Mỹ lên kế hoạch bán dầu mỏ từ nguồn dự trữ chiến lược

20:27 | 18/10/2022

1,653 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính quyền của Tổng thống Joe Biden nhiều khả năng sẽ bán dầu mỏ từ kho dự trữ dầu mỏ chiến lược nhằm hỗ trợ bình ổn giá nhiên liệu trong nước.
Mỹ lên kế hoạch bán dầu mỏ từ nguồn dự trữ chiến lược - 1
Các bồn chứa dầu của kho dự trữ dầu mỏ chiến lược được đặt tại bang Texas, Mỹ (Ảnh: Bộ Năng lượng Mỹ).

Reuters dẫn lời 3 nguồn tin tại Washington D.C cho biết chính quyền của Tổng thống Joe Biden sẽ công bố việc bán dầu mỏ từ kho dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPR) ra thị trường nhằm bình ổn giá nhiên liệu trong nước.

Đây được xem là một động thái nhằm đối phó với quyết định cắt giảm sản lượng của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ mở rộng (OPEC+) do Ả Rập Xê Út dẫn đầu. Bên cạnh đó, giới phân tích cho rằng đây là bước đi nhằm xoa dịu các cử tri bất mãn trước viễn cảnh cuộc bầu cử giữa kỳ đang tới gần.

Kho dự trữ dầu mỏ chiến lược được thành lập vào năm 1975 dưới thời của Tổng thống Gerald Ford. Được đặt dưới sự kiểm soát của Bộ Năng lượng Mỹ, đây là nguồn cung ứng dầu mỏ khẩn cấp lớn nhất trên thế giới với khả năng tích trữ lên đến 727 triệu thùng dầu.

Tổng thống Mỹ có quyền giải phóng lượng dự trữ dầu từ SPR nếu xảy ra "sự cố gián đoạn cung cấp năng lượng nghiêm trọng", đe dọa nền kinh tế hoặc an ninh quốc gia của Mỹ. Hiện tại, các kho chứa dầu của SPR được đặt tại 4 điểm trên vịnh Mexico thuộc các bang Texas và Lousiana. Các kho chứa này được đặt gần những trung tâm lọc và chế biến dầu mỏ.

Kể từ khi xung đột Nga - Ukraine nổ ra, Tổng thống Joe Biden đã nhiều lần xả dầu mỏ từ SPR nhằm bình ổn thị trường. Vào giữa tháng 9, lượng dầu dự trữ của SPR đã giảm xuống mức thấp nhất trong 3 thập kỷ khi chỉ đạt 434,1 triệu thùng.

Theo Dân trí

“Cạm bẫy” khi áp trần giá dầu Nga“Cạm bẫy” khi áp trần giá dầu Nga
Giá dầu ổn định trước tín hiệu tích cực từ Trung QuốcGiá dầu ổn định trước tín hiệu tích cực từ Trung Quốc
Mỹ khẳng định: G7 không cần mở rộng liên minh để áp trần giá dầu NgaMỹ khẳng định: G7 không cần mở rộng liên minh để áp trần giá dầu Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 08:00