Nâng cao hiệu quả hoạt động quỹ bảo lãnh tín dụng - Thêm cơ chế chia sẻ rủi ro

21:40 | 10/10/2017

486 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với nhiệm vụ làm "cầu nối" giữa ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), song các chuyên gia kinh tế cho rằng, phần lớn Quỹ Bảo lãnh tín dụng (QBLTD) hoạt động kém hiệu quả hoặc chỉ hoạt động cầm chừng, trong khi DNNVV vẫn khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn.  
nang cao hieu qua hoat dong quy bao lanh tin dung them co che chia se rui ro
Nhu cầu vốn của DNNVV luôn ở mức cao

QBLTD hình thành theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của QBLTD cho DNNVV. Đặc biệt, tại Điều 9, Luật Hỗ trợ DNNVV năm 2017 cũng quy định DNNVV được cấp bảo lãnh tín dụng tại QBLTD. Việc bảo lãnh cho DNNVV dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất - kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của DN.

Tại Hội thảo "Nâng cao hiệu quả của các QBLTD cho DNNVV" tổ chức mới đây, ông Trần Đức Anh - Trưởng Ban Phân tích và dự báo thuộc Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia - cho biết: Sau hơn 15 năm có quyết định thành lập, nhưng đến nay, cả nước chỉ có 27 QBLTD với số vốn điều lệ khoảng 1.462 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước (NSNN) 1.318 tỷ đồng, vốn góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định 143,6 tỷ đồng. Lũy kế doanh số bảo lãnh của các QBLTD từ năm 2002 đến nay ước khoảng 4.161 tỷ đồng, trong đó, tổng số tiền các QBLTD đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho DNNVV khoảng 361 tỷ đồng, chiếm khoảng 9% tổng doanh số bảo lãnh. Con số này rất thấp so với mục tiêu đề ra và đây cũng là nguyên nhân khiến khu vực DNNVV khó khăn trong tiếp cận vốn.

Theo các chuyên gia kinh tế, có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc QBLTD hoạt động kém hiệu quả, trong đó, nguyên nhân cơ bản do nguồn vốn của QBLTD còn nhỏ, chưa thực sự hỗ trợ cho DNNVV. Cán bộ làm việc tại QBLTD thiếu kinh nghiệm quản lý, bảo lãnh tín dụng.

Bà Hoàng Thị Nhị - Trưởng Ban Bảo lãnh Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPTVN) - thông tin: Trong 2 năm (2008-2010), NHPTVN đã cấp 2.000 thông báo bảo lãnh cho DNNVV. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại phát hành gần 1.536 chứng thư bảo lãnh, tương đương 10.000 tỷ đồng cho DN vay vốn. Trong số 1.536 chứng thư bảo lãnh vay vốn, NHPTVN đã phải trả nợ thay 81 chứng thư với tổng số tiền khoảng 1.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% số vốn DN được bảo lãnh vay.

Bà Hoàng Thị Nhị cũng cho rằng, một trong những nguyên nhân khiến QBLTD hoạt động kém hiệu quả là khi rủi ro xảy ra, quỹ phải chịu trách nhiệm 100%. Do đó, họ cũng không mặn mà bảo lãnh tín dụng cho DN. Do đó, để QBLTD hoạt động hiệu quả, cần có thêm cơ chế để các ngân hàng thương mại chia sẻ rủi ro với QBLTD. Theo đó, nên để QBLTD chịu trách nhiệm khoảng 50-70% rủi ro, còn lại ngân hàng thương mại đảm trách.

Đồng tình với quan điểm trên, đại diện Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia bổ sung: Nếu QBLTD hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, rủi ro đổ dồn về phía Nhà nước, không bao giờ quỹ hoạt động hiệu quả. Nhằm tăng hiệu quả hoạt động của QBLTD, cần tiến tới xã hội hóa các QBLTD, buộc các quỹ này phải hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.

Để QBLTD hoạt động hiệu quả, cần nới lỏng các chính sách bảo lãnh tính dụng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DNNVV tiếp cận nguồn vốn.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00