Chưa có lối thoát về vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

07:00 | 13/08/2013

1,160 lượt xem
|
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) được thành lập nhằm giải quyết khó khăn trong tiếp cận vốn của doanh nghiệp SME. Tuy nhiên, từ khi thành lập đến nay quỹ này chưa tạo ra lối thoát về vốn cho doanh nghiệp SME.

Thông tin tại hội thảo “Cơ hội kinh doanh cuối năm cho doanh nghiệp SME” do Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM tổ chức ngày 13/8.

Theo TS. Trần Du Lịch – Ủy viên Ủy ban kinh tế Quốc hội, Phó trưởng đoàn ĐBQH TP HCM, phát triển doanh nghiệp SME không chỉ là phát triển kinh tế mà còn là một phương thức góp phần giảm sự phân hóa dầu nghèo trong nền kinh tế thị trường vì phát triển các doanh nghiệp SME đồng nghĩa với tăng số người làm kinh doanh, phát triển nhanh tầng lớp trung lưu trong xã hội, tạo cơ hội cho nhiều người, đặc biệt là lớp trẻ chuyển từ làm thuê vươn lên làm chủ.

Tuy nhiên, một điều rất đáng tiếc là từ trước đến nay doanh nghiệp SME ở nước ta chưa bao giờ được xem là chiến lược phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp SME phải chịu nhiều thiệt thòi, đặc biệt là trong tiếp cận nguồn vốn vay. Các doanh nghiệp nhỏ dường như luôn phải chờ sự “ban ơn” của các ngân hàng thương mại về tín dụng. Thời gian gần đây, do khó khăn chung của nền kinh tế nên nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ rơi vào thua lỗ, dừng hoạt động hoặc phá sản thì việc tiếp cận vốn ở khu vực này lại càng khó khăn hơn.

TS. Trần Du Lịch nhận định: Đối tượng chính để các doanh nghiệp SME vay vốn không phải là các ngân hàng thương mại. Từ 10 năm trước, TP HCM đã soạn thảo để xây dựng Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp SME và một vài năm trở lại đây trung ương vận hành quỹ này nhưng rất tiếc chưa tạo ra tác động đáng kể bởi chưa có những định chế đặc thù làm lối thoát về vốn cho doanh nghiệp SME. Trong khi đó, hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta hầu như kinh doanh giống nhau, chưa phân khúc đối tượng khách hàng về mặt pháp lý, chủ yếu cho vay dựa trên tài sản thế chấp. Cùng với đó là hàng trăm trung tâm hỗ trợ cho các doanh nghiệp SME được thành lập trên cả nước nhưng không hỗ trợ được gì đáng kể.

Vừa qua, khi Quốc hội định lại thuế thu nhập doanh nghiệp giảm xuống thì doanh nghiệp SME cũng là đối tượng ưu tiên. Tuy nhiên, điều này cũng chưa tác động lớn đối với doanh nghiệp SME.

Hội thảo cơ hội kinh doanh cuối năm cho các doanh nghiệp SME

Với tình hình trên, các chuyên gia kinh tế cho rằng: Chưa nhìn thấy được cơ hội gì rõ nét cho các doanh nghiệp SME từ nay đến cuối năm và chúng ta chỉ có thể mong đợi cơ hội cho các doanh nghiệp trong dài hạn bởi những dấu hiện kinh tế vĩ mô đang có chuyển biến tốt.

Dù yếu ớt và vẫn ở trong tình trạng tăng trưởng dưới tiềm năng nhưng nền kinh tế sẽ dần phục hồi nếu thực hiện nhất quán, đồng bộ các biện pháp đề ra trong Nghị quyết 01 và 02 của Chính phủ, tạo niềm tin cho thị trường. Bên cạnh những thách thức, năm 2013 là cơ hội để tái cơ cấu doanh nghiệp, lành mạnh hóa thị trường, hướng đến mục tiêu phát triển trung và dài hạn.

Với lạm phát kỳ vọng 6 – 7% và tỷ giá VND/USD ổn định ở biên độ 2-3% trong năm 2013 sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh, phát triển thị trường và tính toán cho các mục tiêu trung hạn. Bên cạnh đó, trên cơ sở định hướng tái cơ cấu nền kinh tế theo đề án của Chính phủ đến năm 2020, doanh nghiệp có điều kiện hơn trong xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.

Mặc dù 6 tháng đầu năm 2013, kinh tế nước ta tăng trưởng chậm, GDP tăng 4,9% nhưng dự báo cả năm sẽ tăng khoảng 5,5% và CPI tăng khoảng 6-7% là tiền đề quan trọng để có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong năm 2014.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 17:45