Mỹ hoan nghênh quyết định của OPEC+ và sự phối hợp chặt chẽ với Ả Rập Xê-út, UAE

10:46 | 05/01/2022

534 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters, CNBC các ngày 4 và 5/1/2022 đã đưa tin về quyết định ngày 4/1 của Tổ chức Các nước Xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) nâng mục tiêu sản lượng dầu thêm 400.000 thùng/ngày kể từ tháng Hai tới và phản ứng của dư luận. Hôm Thứ Ba (4/1), Nhà Trắng đã hoan nghênh quyết định của OPEC+ và ca ngợi sự phối hợp chặt chẽ của Mỹ với Ả Rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE).
Mỹ hoan nghênh quyết định của OPEC+ và sự phối hợp chặt chẽ với Ả Rập Xê-út, UAE
Mỹ hoan nghênh quyết định của OPEC+ và sự phối hợp chặt chẽ với Ả Rập Xê-út, UAE. Ảnh: Reuters.

Người phát ngôn của Hội đồng An ninh Quốc gia Mỹ cho biết, Chính quyền Tổng thống Biden tập trung vào mục tiêu đảm bảo nguồn cung tăng lên để phù hợp với nhu cầu khi nền kinh tế toàn cầu phục hồi và để người Mỹ được hưởng giá bơm xăng thấp hơn, nhấn mạnh “chúng tôi đã thấy sự tiến bộ trong những tuần gần đây”.

Người phát ngôn của Nhà Trắng cho rằng quyết định của OPEC+ sẽ hỗ trợ sự phục hồi kinh tế toàn cầu, khẳng định "Chúng tôi đánh giá cao sự phối hợp chặt chẽ trong những tuần gần đây với các đối tác của chúng tôi là Ả Rập Xê-út, UAE và các nhà sản xuất OPEC+ khác để giúp giải quyết áp lực giá cả. Chúng tôi hoan nghênh quyết định của OPEC+ tiếp tục tăng sản lượng."

Trong mấy tháng qua, chính quyền Tổng thống Biden đã kêu gọi OPEC+ gia tăng sản lượng dầu để thúc đẩy sự phục hồi kinh tế sau cuộc suy thoái do đại dịch COVID-19 gây ra. Dư luận cho rằng động thái tăng sản lượng dầu của OPEC+ đã được dự đoán rộng rãi trước áp lực của Mỹ trong việc thúc đẩy nguồn cung và khi các nước không áp dụng thêm các hạn chế lớn nào mới trước biến thể Omicron.

Mỹ hoan nghênh quyết định của OPEC+ và sự phối hợp chặt chẽ với Ả Rập Xê-út, UAE
Công nhân dầu khí tại cơ sở dầu khí Almetyevneft, tại Tatneft, Nga. Ảnh: Yegor Aleyev/Tass.

Các nhà phân tích cũng cho rằng quyết định của OPEC+ về việc tăng sản lượng dầu trong tháng Hai cho thấy các nước xuất khẩu dầu mỏ lớn đã giảm bớt sự lo ngại về dư thừa nguồn cung trong Quý I/2022 và mong muốn đưa ra một chỉ dẫn nhất quán cho thị trường.

Herman Wang, Biên tập viên phụ trách tin tức OPEC và Trung Đông tại S&P Global Platts, nói với CNBC rằng giá dầu sẽ vẫn dao động quanh mức 80 USD/thùng, có thể cao hơn mức Tổng thống Joe Biden mong muốn. Giá dầu đã tăng hơn 50% trong năm 2021 và hiện nay các nhà đầu tư năng lượng đang có tâm trạng lạc quan rằng biến thể Omicron có thể ít nghiêm trọng hơn so với những lo sợ trước đó, mặc dù ở Mỹ vẫn có hàng triệu ca nhiễm trong một ngày. Tuy vẫn có vài dự đoán về tình trạng dư cung thấp trong Quý I năm 2022, nhiều nhà nhà đầu tư lạc quan về việc nhu cầu tăng. Dư luận sẽ tiếp tục theo dõi các cuộc họp tiếp theo của OPEC+ trong tháng Hai (ngày 2/2) và tháng Ba.

Thị trường dầu mỏ thế giới được dự báo sẽ vẫn tiếp tục xu hướng chịu các tác động địa chính trị trong năm 2022, trong đó có mối quan ngại về tình hình bế tắc dai dẳng giữa Nga-Ukraine và vấn đề hạt nhân Iran. Các nhà quan sát cho rằng đây là những nhân tố địa chính trị khó đoán định và các cuộc đàm phán hạt nhân Iran đang diễn ra sẽ được OPEC+ theo dõi chặt chẽ./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 14:45