Mỹ hoan nghênh quyết định của OPEC+ và sự phối hợp chặt chẽ với Ả Rập Xê-út, UAE

10:46 | 05/01/2022

528 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters, CNBC các ngày 4 và 5/1/2022 đã đưa tin về quyết định ngày 4/1 của Tổ chức Các nước Xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) nâng mục tiêu sản lượng dầu thêm 400.000 thùng/ngày kể từ tháng Hai tới và phản ứng của dư luận. Hôm Thứ Ba (4/1), Nhà Trắng đã hoan nghênh quyết định của OPEC+ và ca ngợi sự phối hợp chặt chẽ của Mỹ với Ả Rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE).
Mỹ hoan nghênh quyết định của OPEC+ và sự phối hợp chặt chẽ với Ả Rập Xê-út, UAE
Mỹ hoan nghênh quyết định của OPEC+ và sự phối hợp chặt chẽ với Ả Rập Xê-út, UAE. Ảnh: Reuters.

Người phát ngôn của Hội đồng An ninh Quốc gia Mỹ cho biết, Chính quyền Tổng thống Biden tập trung vào mục tiêu đảm bảo nguồn cung tăng lên để phù hợp với nhu cầu khi nền kinh tế toàn cầu phục hồi và để người Mỹ được hưởng giá bơm xăng thấp hơn, nhấn mạnh “chúng tôi đã thấy sự tiến bộ trong những tuần gần đây”.

Người phát ngôn của Nhà Trắng cho rằng quyết định của OPEC+ sẽ hỗ trợ sự phục hồi kinh tế toàn cầu, khẳng định "Chúng tôi đánh giá cao sự phối hợp chặt chẽ trong những tuần gần đây với các đối tác của chúng tôi là Ả Rập Xê-út, UAE và các nhà sản xuất OPEC+ khác để giúp giải quyết áp lực giá cả. Chúng tôi hoan nghênh quyết định của OPEC+ tiếp tục tăng sản lượng."

Trong mấy tháng qua, chính quyền Tổng thống Biden đã kêu gọi OPEC+ gia tăng sản lượng dầu để thúc đẩy sự phục hồi kinh tế sau cuộc suy thoái do đại dịch COVID-19 gây ra. Dư luận cho rằng động thái tăng sản lượng dầu của OPEC+ đã được dự đoán rộng rãi trước áp lực của Mỹ trong việc thúc đẩy nguồn cung và khi các nước không áp dụng thêm các hạn chế lớn nào mới trước biến thể Omicron.

Mỹ hoan nghênh quyết định của OPEC+ và sự phối hợp chặt chẽ với Ả Rập Xê-út, UAE
Công nhân dầu khí tại cơ sở dầu khí Almetyevneft, tại Tatneft, Nga. Ảnh: Yegor Aleyev/Tass.

Các nhà phân tích cũng cho rằng quyết định của OPEC+ về việc tăng sản lượng dầu trong tháng Hai cho thấy các nước xuất khẩu dầu mỏ lớn đã giảm bớt sự lo ngại về dư thừa nguồn cung trong Quý I/2022 và mong muốn đưa ra một chỉ dẫn nhất quán cho thị trường.

Herman Wang, Biên tập viên phụ trách tin tức OPEC và Trung Đông tại S&P Global Platts, nói với CNBC rằng giá dầu sẽ vẫn dao động quanh mức 80 USD/thùng, có thể cao hơn mức Tổng thống Joe Biden mong muốn. Giá dầu đã tăng hơn 50% trong năm 2021 và hiện nay các nhà đầu tư năng lượng đang có tâm trạng lạc quan rằng biến thể Omicron có thể ít nghiêm trọng hơn so với những lo sợ trước đó, mặc dù ở Mỹ vẫn có hàng triệu ca nhiễm trong một ngày. Tuy vẫn có vài dự đoán về tình trạng dư cung thấp trong Quý I năm 2022, nhiều nhà nhà đầu tư lạc quan về việc nhu cầu tăng. Dư luận sẽ tiếp tục theo dõi các cuộc họp tiếp theo của OPEC+ trong tháng Hai (ngày 2/2) và tháng Ba.

Thị trường dầu mỏ thế giới được dự báo sẽ vẫn tiếp tục xu hướng chịu các tác động địa chính trị trong năm 2022, trong đó có mối quan ngại về tình hình bế tắc dai dẳng giữa Nga-Ukraine và vấn đề hạt nhân Iran. Các nhà quan sát cho rằng đây là những nhân tố địa chính trị khó đoán định và các cuộc đàm phán hạt nhân Iran đang diễn ra sẽ được OPEC+ theo dõi chặt chẽ./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,095 16,115 16,715
CAD 18,090 18,100 18,800
CHF 26,979 26,999 27,949
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,533 3,703
EUR #26,158 26,368 27,658
GBP 31,078 31,088 32,258
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.31 156.46 166.01
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,197 2,317
NZD 14,660 14,670 15,250
SEK - 2,224 2,359
SGD 18,003 18,013 18,813
THB 629.01 669.01 697.01
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 15:45