Mỹ - Trung đạt thỏa thuận thuế quan: Giá vàng sẽ ra sao?

11:31 | 13/05/2025

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng lao dốc trong phiên giao dịch thứ Hai (12/5) khi các thỏa thuận thương mại mang tính bước ngoặt giữa Hoa Kỳ và hai đối tác lớn - Trung Quốc và Vương quốc Anh, đã khiến đồng USD tăng giá mạnh và làm thay đổi cục diện kinh tế đối với giới đầu tư.
Mỹ - Trung đạt thỏa thuận thuế quan: Giá vàng sẽ ra sao?
Ảnh minh họa

Hợp đồng vàng tương lai giao tháng 6/2025 đã giảm mạnh 2,62% (tương đương 87,30 USD), chốt phiên ở mức 3.241,80 USD/ounce khi thị trường phản ứng với những thay đổi đáng kể trong chính sách thương mại. Mức giảm này thể hiện sự điều chỉnh 50% so với đỉnh gần nhất là 3.509,90 USD/ounce vào ngày 22/4. Các nhà phân tích hiện đang theo dõi các ngưỡng hỗ trợ tiềm năng quanh mức 3.176,50 USD (mức thoái lui Fibonacci 61,8%) và 3.157,70 USD (đường trung bình động 50 ngày).

Nguyên nhân chính khiến giá vàng sụt giảm là bước đột phá trong quan hệ thương mại Mỹ - Trung sau cuộc đàm phán diễn ra hôm thứ Bảy (10/5) tại Geneva. Bộ trưởng Tài chính Mỹ Scott Bessent mô tả các cuộc đàm phán là “rất hiệu quả”, tạo tiền đề cho việc giảm mạnh thuế quan qua lại bắt đầu từ thứ Tư (14/5). Mỹ sẽ giảm thuế nhập khẩu với hầu hết hàng hóa Trung Quốc từ 145% xuống còn 30% (vẫn giữ thuế cao với thép, nhôm và ô tô), trong khi Trung Quốc sẽ giảm thuế với hàng hóa của Mỹ từ 125% xuống còn 10%.

Thỏa thuận giảm thuế trong 90 ngày này dự kiến sẽ được duy trì lâu dài, đánh dấu sự hạ nhiệt đáng kể trong cuộc chiến thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Các nhà kinh tế kỳ vọng động thái này sẽ làm giảm áp lực lạm phát đối với hàng tiêu dùng và thúc đẩy xuất khẩu của các nhà sản xuất và nông dân Mỹ.

Đồng thời, thỏa thuận thương mại mới được công bố giữa Mỹ và Anh sẽ mở rộng khả năng tiếp cận thị trường Anh cho các nhà xuất khẩu Mỹ, với Nhà Trắng dự báo “5 tỷ USD cơ hội” cho nông dân và nhà sản xuất Hoa Kỳ. Dù một số điều khoản vẫn đang được hoàn thiện, thỏa thuận giữ mức thuế cơ bản 10%, với các điều khoản đặc biệt đối với ô tô nhập khẩu.

Phản ứng tức thời của thị trường là đồng USD mạnh lên rõ rệt, với chỉ số USD tăng 1,37% lên 111,63 điểm. Khoảng một nửa mức giảm giá vàng trong phiên giao dịch ngày 12/5 là do đồng USD tăng mạnh. Bởi vàng có mối quan hệ chặt chẽ với đồng USD: khi đồng đô la mạnh lên, giá vàng thường có xu hướng giảm, và ngược lại. Nửa còn lại của đợt sụt giảm đến từ việc các nhà đầu tư bán tháo hợp đồng vàng tương lai.

Đối với nền kinh tế nói chung, các thỏa thuận thương mại này báo hiệu chi phí giao dịch thấp hơn và mở rộng tiếp cận thị trường, có thể thúc đẩy tăng trưởng GDP và giảm áp lực lạm phát. Việc hạ thuế nhập khẩu sẽ giúp giảm giá hàng tiêu dùng, trong khi mở rộng xuất khẩu có thể thúc đẩy sản xuất trong nước và ngành nông nghiệp.

Tuy nhiên, các nhà đầu tư vàng phải đối mặt với triển vọng khó đoán định hơn. Trong khi tăng trưởng kinh tế thường hỗ trợ giá hàng hóa, thì vai trò truyền thống của vàng như một hàng rào chống lạm phát và tài sản trú ẩn an toàn trở nên kém hấp dẫn hơn trong bối cảnh căng thẳng thương mại hạ nhiệt.

Những thỏa thuận này được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế. Điều này cũng sẽ giúp duy trì hoặc giảm mức lạm phát hiện tại. Sự ổn định kinh tế và lạm phát được kiểm soát có thể tiếp tục gây áp lực giảm lên giá vàng, bất chấp đà tăng kéo dài nhiều năm qua.

Khi các chính sách bắt đầu được thực thi từ thứ Tư (14/5), thị trường sẽ theo dõi sát sao tác động của chúng đối với các chỉ số kinh tế, tỷ lệ lạm phát và lập trường của các ngân hàng trung ương, đây là những yếu tố then chốt quyết định xu hướng giá vàng trong thời gian còn lại của năm 2025.

D.Q

Kitco

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 11,140
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 24/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16196 16463 17039
CAD 18468 18745 19363
CHF 31395 31774 32413
CNY 0 3570 3690
EUR 29441 29712 30745
GBP 34284 34675 35615
HKD 0 3208 3410
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15126 15717
SGD 19729 20010 20541
THB 709 772 825
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26279
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26039 26039 26279
AUD 16363 16463 17031
CAD 18642 18742 19299
CHF 31618 31648 32522
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29709 29809 30585
GBP 34569 34619 35732
HKD 0 3320 0
JPY 173.65 174.65 181.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19878 20008 20738
THB 0 738 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/06/2025 01:02