Mỹ - Trung đạt thỏa thuận thuế quan: Giá vàng sẽ ra sao?

11:31 | 13/05/2025

194 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá vàng lao dốc trong phiên giao dịch thứ Hai (12/5) khi các thỏa thuận thương mại mang tính bước ngoặt giữa Hoa Kỳ và hai đối tác lớn - Trung Quốc và Vương quốc Anh, đã khiến đồng USD tăng giá mạnh và làm thay đổi cục diện kinh tế đối với giới đầu tư.
Mỹ - Trung đạt thỏa thuận thuế quan: Giá vàng sẽ ra sao?
Ảnh minh họa

Hợp đồng vàng tương lai giao tháng 6/2025 đã giảm mạnh 2,62% (tương đương 87,30 USD), chốt phiên ở mức 3.241,80 USD/ounce khi thị trường phản ứng với những thay đổi đáng kể trong chính sách thương mại. Mức giảm này thể hiện sự điều chỉnh 50% so với đỉnh gần nhất là 3.509,90 USD/ounce vào ngày 22/4. Các nhà phân tích hiện đang theo dõi các ngưỡng hỗ trợ tiềm năng quanh mức 3.176,50 USD (mức thoái lui Fibonacci 61,8%) và 3.157,70 USD (đường trung bình động 50 ngày).

Nguyên nhân chính khiến giá vàng sụt giảm là bước đột phá trong quan hệ thương mại Mỹ - Trung sau cuộc đàm phán diễn ra hôm thứ Bảy (10/5) tại Geneva. Bộ trưởng Tài chính Mỹ Scott Bessent mô tả các cuộc đàm phán là “rất hiệu quả”, tạo tiền đề cho việc giảm mạnh thuế quan qua lại bắt đầu từ thứ Tư (14/5). Mỹ sẽ giảm thuế nhập khẩu với hầu hết hàng hóa Trung Quốc từ 145% xuống còn 30% (vẫn giữ thuế cao với thép, nhôm và ô tô), trong khi Trung Quốc sẽ giảm thuế với hàng hóa của Mỹ từ 125% xuống còn 10%.

Thỏa thuận giảm thuế trong 90 ngày này dự kiến sẽ được duy trì lâu dài, đánh dấu sự hạ nhiệt đáng kể trong cuộc chiến thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Các nhà kinh tế kỳ vọng động thái này sẽ làm giảm áp lực lạm phát đối với hàng tiêu dùng và thúc đẩy xuất khẩu của các nhà sản xuất và nông dân Mỹ.

Đồng thời, thỏa thuận thương mại mới được công bố giữa Mỹ và Anh sẽ mở rộng khả năng tiếp cận thị trường Anh cho các nhà xuất khẩu Mỹ, với Nhà Trắng dự báo “5 tỷ USD cơ hội” cho nông dân và nhà sản xuất Hoa Kỳ. Dù một số điều khoản vẫn đang được hoàn thiện, thỏa thuận giữ mức thuế cơ bản 10%, với các điều khoản đặc biệt đối với ô tô nhập khẩu.

Phản ứng tức thời của thị trường là đồng USD mạnh lên rõ rệt, với chỉ số USD tăng 1,37% lên 111,63 điểm. Khoảng một nửa mức giảm giá vàng trong phiên giao dịch ngày 12/5 là do đồng USD tăng mạnh. Bởi vàng có mối quan hệ chặt chẽ với đồng USD: khi đồng đô la mạnh lên, giá vàng thường có xu hướng giảm, và ngược lại. Nửa còn lại của đợt sụt giảm đến từ việc các nhà đầu tư bán tháo hợp đồng vàng tương lai.

Đối với nền kinh tế nói chung, các thỏa thuận thương mại này báo hiệu chi phí giao dịch thấp hơn và mở rộng tiếp cận thị trường, có thể thúc đẩy tăng trưởng GDP và giảm áp lực lạm phát. Việc hạ thuế nhập khẩu sẽ giúp giảm giá hàng tiêu dùng, trong khi mở rộng xuất khẩu có thể thúc đẩy sản xuất trong nước và ngành nông nghiệp.

Tuy nhiên, các nhà đầu tư vàng phải đối mặt với triển vọng khó đoán định hơn. Trong khi tăng trưởng kinh tế thường hỗ trợ giá hàng hóa, thì vai trò truyền thống của vàng như một hàng rào chống lạm phát và tài sản trú ẩn an toàn trở nên kém hấp dẫn hơn trong bối cảnh căng thẳng thương mại hạ nhiệt.

Những thỏa thuận này được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế. Điều này cũng sẽ giúp duy trì hoặc giảm mức lạm phát hiện tại. Sự ổn định kinh tế và lạm phát được kiểm soát có thể tiếp tục gây áp lực giảm lên giá vàng, bất chấp đà tăng kéo dài nhiều năm qua.

Khi các chính sách bắt đầu được thực thi từ thứ Tư (14/5), thị trường sẽ theo dõi sát sao tác động của chúng đối với các chỉ số kinh tế, tỷ lệ lạm phát và lập trường của các ngân hàng trung ương, đây là những yếu tố then chốt quyết định xu hướng giá vàng trong thời gian còn lại của năm 2025.

D.Q

Kitco

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 18/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 15,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 15,060
NL 99.99 13,960
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960
Trang sức 99.9 14,220 14,950
Trang sức 99.99 14,230 14,960
Cập nhật: 18/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17498
CAD 18259 18535 19150
CHF 32515 32899 33545
CNY 0 3470 3830
EUR 29945 30218 31241
GBP 33896 34285 35217
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15215
SGD 19704 19985 20510
THB 728 791 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26376
Cập nhật: 18/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 18/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 18/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26144 26144 26376
AUD 16831 16931 17856
CAD 18436 18536 19547
CHF 32768 32798 34384
CNY 0 3672.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30124 30154 31877
GBP 34188 34238 35999
HKD 0 3390 0
JPY 166.78 167.28 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14741 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19862 19992 20720
THB 0 757.2 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 18/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 01:45