Tin tức kinh tế ngày 12/5: Mỹ - Trung đạt thỏa thuận thuế quan

22:13 | 12/05/2025

172 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mỹ - Trung đạt thỏa thuận thuế quan; Thống nhất áp thuế 10% cho tất cả loại hình báo chí; Nhập khẩu thép từ Trung Quốc giảm 19%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/5.
Tin tức kinh tế ngày 12/5: Mỹ - Trung đạt thỏa thuận thuế quan

Giá vàng rớt mạnh

Khảo sát lúc 17h30 chiều ngày 12/5 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giảm 110 USD/ounce chỉ còn 3.215 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, đà “rơi tự do” của giá vàng thế giới đã kéo theo sự lao dốc của vàng miếng SJC. Cuối ngày hôm nay, giá vàng miếng SJC bán ra còn 117,2 triệu đồng/lượng, mua vào 119,2 triệu đồng/lượng, giảm 2,8 triệu đồng/lượng so với cuối tuần qua.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 112,5 - 115 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên sáng này; giảm 2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên cuối tuần hôm qua.

Mỹ - Trung đạt thỏa thuận thuế quan

Mỹ và Trung Quốc đã nhất trí giảm mạnh thuế quan đối với hàng hóa của nhau trong thời hạn ban đầu là 90 ngày, theo tuyên bố chung được hai nước công bố hôm nay 12/5.

Theo tuyên bố chung, Mỹ sẽ tạm thời hạ thuế quan đối với hàng hóa Trung Quốc từ 145% xuống còn 30%, trong khi Trung Quốc sẽ cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hóa Mỹ từ 125% xuống còn 10%.

Hai bên cũng nhất trí thiết lập "một cơ chế để tiếp tục thảo luận về quan hệ kinh tế và thương mại", do Phó Thủ tướng Trung Quốc Hà Lập Phong cùng Bộ trưởng Tài chính Mỹ Scott Bessent và Đại diện Thương mại Mỹ Jamieson Greer dẫn đầu.

Thống nhất áp thuế 10% cho tất cả loại hình báo chí

Sáng 12/5, tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XV nghe báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi). Dự thảo mới đề xuất áp dụng thống nhất mức thuế ưu đãi 10% đối với tất cả loại hình báo chí, thay vì chỉ áp dụng cho báo in như hiện nay.

Theo ông Phan Văn Mãi - Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế - Tài chính, trong bối cảnh báo chí đang thực hiện sắp xếp lại tổ chức và chịu áp lực suy giảm doanh thu từ quảng cáo do cạnh tranh với các nền tảng số, việc áp thuế ưu đãi là biện pháp hỗ trợ cần thiết.

Đại biểu Thạch Phước Bình (đoàn Trà Vinh) đánh giá, đây là bước tiến quan trọng giúp giảm áp lực tài chính cho báo chí, hỗ trợ duy trì nhiệm vụ chính trị, xã hội. Ông cũng đề xuất cần quy định rõ phạm vi áp dụng ưu đãi, tránh bị lợi dụng, và nên thiết lập thêm quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo cho báo chí, nhất là trong chuyển đổi số.

EU mua 18,5 tỷ USD hàng Việt trong 4 tháng đầu năm 2025

Xuất khẩu hàng Việt sang thị trường 27 nước EU tiếp tục ghi đậm dấu ấn tăng trưởng trong 4 tháng đầu năm 2025.

Theo số liệu của Cục Thống kê, xuất khẩu sang khu vực thị trường này 4 tháng qua tăng gần 13% so với cùng kỳ, đạt 18,5 tỷ USD, là một trong những thị trường xuất khẩu đạt mức tăng trưởng cao của nước ta.

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đi vào thực thi từ 8/2020 đã thúc đẩy đáng kể xuất khẩu của Việt Nam sang châu Âu.

Nếu năm 2014, xuất khẩu sang EU mới đạt 27,9 tỷ USD, thì năm 2024, con số này tăng lên 51,66 tỷ USD. Nhập khẩu từ EU cũng có xu hướng tăng, nhưng với tốc độ chậm hơn. Cán cân thương mại giai đoạn 2014 - 2024 duy trì trạng thái thặng dư.

Nhập khẩu thép từ Trung Quốc giảm 19%

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam trong tháng 4/2025 đạt 718.127 tấn, giảm 17% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 4 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu khoảng 2,9 triệu tấn thép từ Trung Quốc, giảm 19%.

Giá thép trung bình nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 4 khoảng 649 USD/tấn, giảm nhẹ 1,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Còn so sánh với tháng 3, mức giá này gần như không thay đổi.

Với con số trên, Trung Quốc vẫn là nước xuất khẩu nhiều thép vào Việt Nam nhất, chiếm 58%. Tuy nhiên, tỷ trọng này đã giảm rất nhiều so với mức 68% của cùng kỳ năm ngoái.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 21:00