Mất cân bằng thương mại với Mỹ, Việt Nam giải quyết bằng cách nào?

06:58 | 28/12/2020

145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù ghi nhận giá trị xuất siêu lớn song đại diện Tổng cục thống kê lưu ý về cán cân xuất - nhập của Việt Nam với một số đối tác lớn.
fsd
Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 19,1 tỷ USD đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế năm 2020.

Theo ông Nguyễn Việt Phong - Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ (Tổng cục Thống kê), nếu phân tích 5 thị trường trao đổi thương mại lớn nhất với Việt Nam, thì xuất siêu chủ yếu đến từ Mỹ (62,6 tỷ USD), EU (20,3 tỷ USD), còn nhập siêu với Trung Quốc (35,4 tỷ USD), Hàn Quốc (27,6 tỷ USD) và ASEAN (6,9 tỷ USD).

Vị này đánh giá cán cân thương mại giữa Việt Nam và Mỹ hiện nay có sự mất cân bằng nhất, cụ thể Việt Nam xuất khẩu là 76,4 tỷ USD và chỉ nhập khẩu 13,7 tỷ USD.

Do đó, theo vị này, trong những năm tới, Việt Nam cần tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt đối với các doanh nghiệp Mỹ. Từ đó, thúc đẩy các hoạt động đầu tư kinh doanh, thúc đẩy các dự án đầu tư và nhập khẩu nguyên vật liệu để cán cân thương mại của hai nước cân bằng hơn.

Việt Nam cũng cần có mục tiêu khai thác, nhập khẩu các sản phẩm có thế mạnh từ Mỹ như năng lượng, nông sản, máy móc thiết bị... để đảm bảo xuất nhập khẩu bền vững và hài hòa lợi ích giữa hai nước.

Lưu ý thêm, bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, cho biết trong bối cảnh Mỹ đang có những cảnh báo về việc hạn chế xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ, hoạt động xuất nhập khẩu phải xem xét, cân đối, hài hòa lợi ích giữa hai nước. Đồng thời, chứng minh được giá trị hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ.

fsd
Việt Nam cũng cần có mục tiêu khai thác, nhập khẩu các sản phẩm có thế mạnh từ Mỹ như năng lượng, nông sản, máy móc thiết bị... để đảm bảo xuất nhập khẩu bền vững.

Về tác động của EVFTA đối với hoạt động xuất nhập khẩu, đại diện Tổng cục Thống kê cho biết, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang EU từ tháng 8/2020 (thời điểm EVFTA bắt đầu có hiệu lực) đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm ngoái, trừ tháng 11. Cụ thể: Kim ngạch xuất khẩu của tháng 8/2020 tăng 4,2%; tháng 9/2020 tăng 8,7%; tháng 10 tăng 6,3% và tháng 12 tăng 3,9%.

Cơ quan thống kê đánh giá, doanh nghiệp Việt Nam bắt đầu tận dụng được lợi thế của EVFTA, nhiều mặt hàng xuất sang EU được giảm thuế ngay về 0% hoặc được giảm thuế theo lộ trình, từng ngành hàng. Một số mặt hàng có lợi thế gồm giày dép, gỗ và các sản phẩm gỗ, thủy sản...

Điều đáng mừng là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm nay đã thiết lập kỷ lục mới với 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm 2019, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5%; nhập khẩu hàng hóa đạt 262,4 tỷ USD, tăng 3,6%.

“Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 19,1 tỷ USD đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế năm 2020; đồng thời sẽ tác động tích cực tới tỷ giá hối đoái, tới dự trữ ngoại hối trong bối cảnh Việt Nam cần có thêm nguồn lực để chuẩn bị cho phục hồi kinh tế hậu COVID-19 trong năm 2021”, Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ cho biết.

Năm 2020, có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 64,3%).

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,209 16,229 16,829
CAD 18,134 18,144 18,844
CHF 27,154 27,174 28,124
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,287 26,497 27,787
GBP 31,187 31,197 32,367
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 159.83 159.98 169.53
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,216 2,336
NZD 14,768 14,778 15,358
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,064 18,074 18,874
THB 632.79 672.79 700.79
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 04:45