Lộ diện 2 "đại gia" đốt tiền với HNG

06:00 | 26/02/2016

630 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dư âm của thương vụ này có lẽ vẫn chưa hết độ “nóng” với thị trường, và cũng vì thế, thông tin ai đứng sau hai doanh nghiệp này hẳn là một chủ đề làm nhiều nhà đầu tư tò mò
tin nhap 20160226000415
Diễn biến giá cổ phiếu HNG trong thời gian vừa qua

Công ty TNHH Đầu tư Cao su An Thịnh và Công ty TNHH Đầu tư Cao su Cường Thịnh vừa hoàn tất thương vụ mua 59 triệu cổ phiếu Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai - HAGL Agrico (mã HNG) với giá 1.652 tỷ đồng.

Thương vụ này khiến hai công ty này thua lỗ gần 1.100 tỷ đồng tại ngày hoàn tất thương vụ so với giá thị trường.

Cho đến thời điểm này, người viết đã tham khảo ý kiến của rất nhiều lãnh đạo công ty chứng khoán, quỹ đầu tư và niều nhà đầu tư có kinh nghiệm, và chưa ai có thể giải thích thỏa đáng cho thương vụ này. Nhưng có điều chung là họ đều rất ngạc nhiên, nhất là trong bối cảnh cổ phiếu HNG hôm 24/2 vẫn giảm sàn, bất chấp thương vụ 1.652 tỷ đồng vừa hoàn tất và công bố rộng rãi.

Dư âm của thương vụ này có lẽ vẫn chưa hết độ “nóng” với thị trường, và cũng vì thế, thông tin ai đứng sau hai doanh nghiệp này hẳn là một chủ đề làm nhiều nhà đầu tư tò mò.

Công ty TNHH Đầu tư Cao su An Thịnh (An Thịnh) và Công ty TNHH Đầu tư Cao su Cường Thịnh (Cường Thịnh) được thành lập vào tháng 3/2014 tại cùng địa chỉ L14-08B, lầu 14, tòa nhà 72 Lê Thánh Tôn, quận 1, Tp.HCM.

Không những vậy, hai công ty này còn dùng chung số điện thoại +84.8.62.690.xxx và chung số fax +84.8.62.688.xxx

Giám đốc Công ty TNHH Đầu tư Cao su An Thịnh là ông Nguyễn Công Thành, còn Chủ tịch Công ty TNHH Đầu tư Cao su Cường Thịnh là ông Trần Tiến Pháp. Hai vị doanh nhân thế hệ 8x này đều quê ở Long An, sở hữu hai công ty này với mức vốn điều lệ đều cùng là 30 tỷ đồng.

tin nhap 20160226000415

Mất ngàn tỉ vì chơi với bầu Đức

Mới vừa hoàn tất thương vụ mua 59 triệu cổ phiếu của Công ty CP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai- HAGL Agrico (mã HNG) đã mất tới 1.100 tỉ đồng.

Tọa lạc tại cao ốc văn phòng cao cấp bậc nhất Tp.HCM, nhưng hai công ty này dùng chung địa chỉ, số điện thoại, fax với Công ty Cổ phần Dịch vụ Hợp điểm (Central Office), chuyên cung cấp dịch vụ “văn phòng ảo”.

Đây là dịch vụ văn phòng cho phép nhiều công ty cùng đặt chung trụ sở với chi phí vận hành thấp, nhưng lại đặt ở địa chỉ của những cao ốc sang trọng.

Là công ty thành lập tháng 3/2014 và thay đổi đăng ký kinh doanh lần hai vào năm 2015, nhưng An Thịnh và Cường Thịnh lại có những thương vụ đình đám. Cho dù vốn 30 tỷ đồng, nhưng hai công ty này đã góp 1.465 tỷ đồng để thành lập Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Cao su Đông Dương (Cao su Đông Dương).

Trong đó, An Thịnh góp 774 tỷ đồng, nắm 52,83% vốn, còn Cường Thịnh góp 691 tỷ đồng, tương đương 47,17% vốn Cao su Đông Dương.

Đáng chú ý, người đại theo pháp luật của Cao su Đông Dương là Tổng giám đốc Lê Hồng Phong (sinh năm 1980). Ông Lê Hồng Phong hiện là Trưởng ban kiểm soát HAGL Agrico, đồng thời là Phó phòng kiểm toán nội bộ của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã HAG).

Như vậy, có thể thấy Cường Thịnh và An Thịnh là những doanh nghiệp có sự phát triển thần kỳ, nếu nhìn vào thương vụ lập Cao su Đông Dương có quy mô vốn gần 1.500 tỷ đồng, cũng như thương vụ chi 1.652 tỷ đồng để nắm 59 triệu cổ phiếu HNG với giá 28.000 đồng/cổ phần, bất chấp giá thị trường tại thời điểm hoàn tất thương vụ vẫn dưới mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần.

Một nguồn tin cho biết, trước thương vụ lỗ gần 1.100 tỷ đồng được hoàn tất, Công ty TNHH Đầu tư Cao su Cường Thịnh và Công ty TNHH Đầu tư cao su An Thịnh đều có dư nợ vay vốn tại một ngân hàng với tổng số tiền gần 1.000 tỷ đồng.

Vneconomy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,370 16,390 16,990
CAD 18,276 18,286 18,986
CHF 27,405 27,425 28,375
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,566 3,736
EUR #26,409 26,619 27,909
GBP 31,307 31,317 32,487
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.72 161.87 171.42
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,894 14,904 15,484
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,205 18,215 19,015
THB 637.57 677.57 705.57
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 04:00