Lãi suất có thể tăng

07:00 | 19/01/2016

508 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đã và đang có nhiều nhận định cho rằng: Ở kịch bản cơ sở, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay có thể tăng thêm 0,6-1% trong năm 2016.

Thống kê của Ngân hàng Nhà nước được đưa ra lại cho thấy những dấu hiệu ngược: lãi suất các kỳ hạn ngắn bắt đầu được điều chỉnh giảm từ cuối tháng 3-2015. Cụ thể: Kỳ hạn được điều chỉnh mạnh nhất là kỳ hạn 1 tháng, từ 5% xuống 4,5%; kỳ hạn 6 tháng xuống còn 5,4%; kỳ hạn 12 tháng xuống 6,5%. Nhìn chung mặt bằng lãi suất được điều chỉnh không lớn, nhưng đã được ổn định gần như xuyên suốt 2015.

lai suat co the tang

Tuy nhiên, đến nửa cuối năm 2015, những biến động trên thị trường tài chính thế giới đã gây một số căng thẳng cục bộ cho thị trường liên ngân hàng. Điều này đặt NHNN trước áp lực, không những không thể giảm lãi suất, mà còn phải điều chỉnh tăng nếu có thể.

Theo nhận định của Công ty Chứng khoán Bảo Việt, NHNN không thể điều chỉnh lãi bởi mục tiêu tăng trưởng tín dụng cũng như áp lực từ lạm phát thấp khiến lãi suất thực được coi là rất cao.

Trước hết, áp lực lãi suất tăng đến từ việc nó… khó có thể giảm.

Như Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình đã trả lời cách đây ít lâu: Vấn đề lãi suất đã và được bàn thảo cẩn trọng từ Hội đồng tài chính tiền tệ quốc gia và việc giảm lãi trong tình thế hiện nay là gần như không thể. Theo các phân tích kỹ lưỡng, lạm phát năm nay thấp hoàn toàn do các yếu tố bên ngoài tác động, đặc biệt do giá dầu và các nguyên liệu thiết yếu giảm giá sâu. Nếu bỏ qua các yếu tố đó thì lạm phát Việt Nam khoảng 4,93%, gần bằng chỉ tiêu được Quốc hội giới hạn. Với các yếu tố đó, Thống đốc khẳng định mặt bằng lãi suất hiện nay là phù hợp để duy trì lạm phát dưới 5%. Đặc biệt, người đứng đầu NHNN không loại trừ các yếu tố khiến lạm phát sẽ “vượt biên” 5% trong năm 2016, khi giá các mặt hàng nguyên liệu đầu vào khó có thể giảm thêm.

Thêm một thách thức nữa đối với  sự điều hành thị trường tiền tệ của NHNN trong năm 2016 đó là tăng trưởng tín dụng hồi phục tạo ra quán tính tăng thêm lớn hơn cho những năm sau, đặc biệt áp lực lên lạm phát và lãi suất. Năm 2016 là năm mở đầu cho kế hoạch 5 năm 2016-2020. Chính phủ đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5- 7%, đồng thời duy trì lạm phát mục tiêu ở mức 5-7% trong giai đoạn 5 năm này. Do vậy, áp lực lên thị trường tiền tệ là rất lớn nếu Chính phủ muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng cao này.

Thứ nhất, tín dụng tăng trưởng mạnh và việc phải dành vốn để trợ giúp trái phiếu Chính phủ trong năm 2015 và 2016 sẽ buộc các ngân hàng phải điều chỉnh tăng lãi suất huy động để có thể thu xếp đủ vốn vay cho năm 2016, năm mở đầu của kế hoạch tăng trưởng 5 năm 2016-2020.

Thứ hai, lạm phát sẽ được điều chỉnh dần theo kỳ vọng 5-7% cho giai đoạn 2016-2020 và đây sẽ là cơ sở để tăng lãi suất danh nghĩa.

Thứ ba, NHNN cần duy trì một độ rộng hợp lý cho lãi suất VND so với USD và việc Cục Dự trữ Liên ban Mỹ (FED) dự kiến điều chỉnh lãi suất tăng thêm 1% trong năm 2016 sẽ gây áp lực tăng lãi suất VND.

 

Bảo Sơn

Năng lượng Mới 492

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,131 16,151 16,751
CAD 18,116 18,126 18,826
CHF 27,169 27,189 28,139
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,269 26,479 27,769
GBP 31,166 31,176 32,346
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.76 156.91 166.46
KRW 16.11 16.31 20.11
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,209 2,329
NZD 14,716 14,726 15,306
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,031 18,041 18,841
THB 629.38 669.38 697.38
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 21:45