Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam đạt 67,7 tỷ USD

15:02 | 09/06/2016

213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù những tháng đầu năm chưa phải thời điểm và mùa vụ xuất khẩu đối với một số hàng nông sản cũng như hàng công nghiệp chế biến, chế tạo nhưng kim ngạch xuất khẩu 5 tháng đầu năm đạt gần 67,7 tỉ USD, ước đạt khoảng 37,9% kế hoạch của Quốc hội và Chính phủ giao.

Tuy nhiên để đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra (tăng 10%), trong các tháng tiếp theo, cần phải nỗ lực tìm kiếm đơn hàng, thị trường, tận dụng lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do mới để khai thác sâu hơn các thị trường xuất khẩu truyền thống và phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng.

kim ngach xuat khau viet nam dat 677 ty usd
Xuất khẩu xơ sợi có mức tăng trưởng khả quan vào thị trường Hoa Kỳ và Châu Âu.

Kim ngạch xuất khẩu tháng 5 ước tăng nhẹ so với tháng 4. Trong 5 tháng đầu năm, nhóm hàng nông sản, thủy sản xuất khẩu tăng trưởng khá (10,1%) so với cùng kỳ, một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu chủ đạo tăng cả về trị giá và lượng.

Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng trưởng khoảng 8,6% so với cùng kỳ năm 2015, tuy tăng trưởng của nhóm này không cao so với cùng kỳ nhưng xuất khẩu của nhóm vẫn giữ vai trò quan trọng góp phần vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung. Các mặt hàng trong nhóm công nghiệp chế biến tăng, tập trung vào một số mặt hàng như: điện thoại các loại và linh kiện, sản phẩm nội thất, kim loại thường, đồ chơi, dụng cụ thể thao, máy móc, thiết bị phụ tùng...

Nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản xuất khẩu có mức giảm sâu (giảm 42,4%) là yếu tố chính góp phần khiến cho KNXK của cả nước tăng trưởng thấp hơn so với mức tăng trưởng của cùng kỳ năm ngoái.

Khu vực FDI tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng xuất khẩu. Các mặt hàng có kim ngạch lớn và có tốc độ tăng trưởng cao đều do sự đóng góp chủ yếu của các doanh nghiệp FDI gồm: sản phẩm gỗ, điện thoại các loại và linh kiện…

Mặc dù những tháng đầu năm chưa phải thời điểm và mùa vụ xuất khẩu đối với một số hàng nông sản cũng như hàng công nghiệp chế biến, chế tạo, tuy nhiên để đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra (tăng 10%), trong các tháng tiếp theo, cần phải nỗ lực tìm kiếm đơn hàng, thị trường, tận dụng lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do mới để khai thác sâu hơn các thị trường xuất khẩu truyền thống và phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng.

kim ngach xuat khau viet nam dat 677 ty usd
Cảng Cát Lái.

Nhập khẩu của cả nước giảm 573 triệu USD so với cùng kỳ năm 2015, trong đó nhập khẩu của khu vực FDI giảm 771 triệu USD. Nhập khẩu giảm chủ yếu là do giá dầu thô giảm dẫn đến giá nhập khẩu của các nguyên liệu đầu vào như xăng dầu, phân bón, sắt thép, chất dẻo nguyên liệu, lúa mì, ngô… giảm.

Cán cân thương mại hiện của nước ta đang có thặng dư bằng khoảng 2% tổng kim ngạch xuất khẩu, tuy nhiên với việc nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ xây dựng các cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất còn cao. Hơn thế nữa, việc nước ta tham gia ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do, thu hút vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài của Việt Nam sẽ tăng, từ đó phát sinh nhu cầu nhập khẩu các thiết bị, máy móc công nghiệp để mở mang sản xuất, đón đầu tận dụng các lợi thế ưu đãi của các Hiệp định mà nước ta đã, đang và chuẩn bị tham gia.

Do vậy, dự báo trong năm 2016, Việt Nam tiếp tục nhập siêu với mức nhập siêu nằm trong kiểm soát (dưới 5% tổng kim ngạch xuất khẩu).

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 14:00