Khu đô thị Dương Nội và 3 Tổng công ty vào "tầm ngắm" Kiểm toán Nhà nước

08:28 | 17/06/2018

282 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kiểm toán Nhà nước sẽ thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của 3 Tổng công ty (Tổng công ty Vận tải Hà Nội, Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà Hà Nội; Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC) và kiểm toán Dự án Khu đô thị mới Dương Nội tại quận Hà Đông, Hà Nội.
khu do thi duong noi va 3 tong cong ty vao tam ngam kiem toan nha nuoc

Kiểm toán Nhà nước sẽ thực hiện kiểm toán khu đô thị Dương Nội trong nửa cuối năm nay.

Tại Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm vừa diễn ra, Kiểm toán nhà nước (KTNN) khu vực I cho biết, 6 tháng cuối năm 2018, KTNN khu vực I tiếp tục thực hiện 8 cuộc kiểm toán.

Trong đó, đáng lưu ý, danh sách kiểm toán gồm: Kiểm toán ngân sách địa phương năm 2017 của Thành phố Hà Nội và việc xác định giá trị doanh nghiệp, thực hiện cổ phần hóa DNNN thuộc thẩm quyền quản lý của UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2017.

Đồng thời, kiểm toán báo cáo tài chính của 3 Tổng công ty (Tổng công ty Vận tải Hà Nội, Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà Hà Nội; Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC); Kiểm toán Dự án Khu đô thị mới Dương Nội, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây nay là quận Hà Đông, thành phố Hà Nội;

Kiểm toán cũng sẽ thực hiện kiểm toán chuyên đề việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà Nội và các dự án được ứng, thanh toán từ nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển giai đoạn 2013-2017;

Kiểm toán chuyên đề Việc xác định giá trị doanh nghiệp, thực hiện cổ phần hóa DNNN thuộc thẩm quyền quản lý của UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2017; Kiểm toán hoạt động Trung Tâm phát triển quỹ đất quận Tây Hồ, Trung Tâm phát triển quỹ đất quận Bắc Từ Liêm và Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Hà Nội (trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thành phố Hà Nội) giai đoạn 2013-2017.

Theo báo cáo, 6 tháng đầu năm 2018, KTNN khu vực I đã triển khai 5 cuộc kiểm toán, hoàn thành 4/13 cuộc kiểm toán; hoàn thiện 3 dự thảo báo cáo kiểm toán sau xét duyệt gửi các địa phương tham gia ý kiến và chuẩn bị tổ chức thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán tại địa phương.

Nét nổi bật trong kết quả kiểm toán đợt 1 là 2/2 Đoàn kiểm toán có kiểm toán nội dung hoàn thuế giá trị gia tăng đều phát hiện việc hoàn thuế chưa đủ điều kiện theo quy định (Đoàn kiểm toán tại Hà Nam và Đoàn kiểm toán tại Hòa Bình); 2 địa phương chưa giảm trừ đủ dự toán các khoản chi phí đã kết cấu trong đơn giá dịch vụ khám chữa bệnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của liên bộ Y tế, Bộ Tài chính (Hà Nam, Vĩnh Phúc);

KTNN cũng báo cáo xin ý kiến Tổng KTNN về việc chuyển hồ sơ sang Cơ quan cảnh sát điều tra đối với 1 dự án ODA qua kiểm toán ngân sách địa phương tỉnh Hòa Bình phát hiện nhiều sai sót trong dự toán thiết kế, tư vấn, Chủ đầu tư duyệt sai giá gói thầu với giá trị lớn…

Tổng hợp số liệu kiểm toán của 4 Đoàn kiểm toán đợt 1/2018 đến ngày 10/6/2018, tổng số kiến nghị xử lý tài chính gần 7.004 tỷ đồng, trong đó: Tăng thu NSNN các khoản thu về thuế và thu khác hơn 75 tỷ đồng; giảm chi NSNN hơn 232 tỷ đồng; xử lý tài chính khác hơn 742 tỷ đồng; kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền hơn 5.954 tỷ đồng; đồng thời kiến nghị các địa phương, đơn vị được kiểm toán khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong quản lý, điều hành ngân sách, sử dụng tiền và tài sản nhà nước.

Trong 6 tháng đầu năm, đơn vị đã và đang triển khai kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán tại 8/11 đơn vị đầu mối. Đơn vị cũng đã thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán; áp dụng nhật ký điện tử và chế độ báo cáo thông tin định kỳ vào hoạt động kiểm toán; nâng cao chất lượng công tác tổng hợp, lập và phát hành báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán...

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 17:00