Hơn 150 tỷ đồng được giao dịch tại Techmart Hanoi 2016

21:07 | 02/10/2016

375 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 4 ngày diễn ra Techmart Hanoi 2016 với chủ đề “Khoa học và công nghệ Thủ đô chủ động liên kết cùng hội nhập và phát triển bền vững”, hơn 1.500 công nghệ, mua bán thiết bị, giải pháp, phần mềm, sản phẩm khoa học công nghệ đã được chào bán, tổng giá trị các hợp đồng đã ký kết trên 150 tỷ đồng.

Ngày 1/10, đã diễn ra lễ bế mạc Techmart Hanoi 2016. Đây là chợ công nghệ đa ngành, được tổ chức ở quy mô quốc gia và đã thu hút được 415 đơn vị tham gia, trưng bày, giới thiệu và chào bán hơn 1.500 sản phẩm tại 430 gian hàng. Đây là chợ công nghệ và thiết bị có quy mô lớn nhất so với các kỳ techmart từ trước đến nay. Trong đó, có sự tham gia của các trường, viện; các Sở Khoa học và Công nghệ địa phương; các lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, công nghệ sinh học, xử lý môi trường.

hon 150 ty dong duoc giao dich tai techmart hanoi 2016
Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Việt Thanh trao Bằng khen cho các Sở Khoa học và Công nghệ có nhiều thành tích tại Techmart Hanoi 2016.

Tại Techmart Hanoi 2016, các công nghệ và thiết bị của tổ chức, cá nhân trong nước được trưng bày, giới thiệu và chào bán, hầu hết là kết quả nghiên cứu giao và được đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo đảm chất lượng và có giá thành rẻ hơn so với sản phẩm ngoại nhập. Mặt khác, các công nghệ và thiết bị của nước ngoài giới thiệu tại đây cũng có chất lượng cao, trình độ tiên tiến, phù hợp với nhu cầu trong nước.

Không nằm ngoài xu thế khởi nghiệp, Techmart Hanoi 2016 cũng chú trọng kêu gọi sự đầu tư của các doanh nghiệp, ngân hàng và các quỹ tài chính đầu tư vào các công nghệ và thiết bị là sản phẩm từ kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học để khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, kinh doanh bằng chính kết quả nghiên cứu. Các doanh nghiệp có tinh thần khoa học sẽ kết hợp với các nhà khoa học để đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.

hon 150 ty dong duoc giao dich tai techmart hanoi 2016
Công nghệ xe máy điện ECO – Bike và công nghệ ô tô điện thân thiện môi trường ECO- Minicar

Nằm trong khuôn khổ của Techmart Hanoi 2016, 2 diễn đàn: Ứng dụng kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và diễn đàn Khoa học và Công nghệ trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã được tổ chức, thu hút gần 100 ngàn lượt khách tham dự. Bên cạnh đó còn có các hoạt động tư vấn về sở hữu trí tuệ, thẩm định giá công nghệ, kỹ năng đàm phán... cho các đơn vị có nhu cầu. Ngoài ra còn có hoạt động của Techmart online, phục vụ cho người tham gia truy cập, tra cứu công nghệ, thiết bị, sản phẩm chào bán tại Techmart Hanoi 2016.

Trong những ngày diễn ra Techmart, các đơn vị tham gia và các đối tác đã ký kết 28 hợp đồng, biên bản ghi nhớ, chuyển giao công nghệ, mua bán thiết bị, giải pháp, phần mềm, sản phẩm KH&CN với tổng giá trị trên 150 tỷ đồng. Bên cạnh đó, còn có hàng trăm giao dịch được tiến hành trực tiếp tại các gian hàng.

Tại Lễ bế mạc Techmart Hanoi 2016, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tặng bằng khen cho 9 sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố. 46 tập thể và 8 cá nhân đã vinh dự được nhận bằng khen của UBND TP Hà Nội. Sở Khoa học và Công nghệ cũng trao bằng khen cho 62 tập thể và 37 cá nhân có nhiều thành tích đóng góp vào thành công của echmart Hanoi 2016.

hon 150 ty dong duoc giao dich tai techmart hanoi 2016 Hơn 1.500 công nghệ, thiết bị được giới thiệu tại Techmart Hanoi 2016

N.H

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲200K 74,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲200K 74,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.400 ▲400K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲10K 7,520 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲10K 7,510 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,301 16,401 16,851
CAD 18,317 18,417 18,967
CHF 27,321 27,426 28,226
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,309 31,359 32,319
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.59 159.59 167.54
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,871 14,921 15,438
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 632.14 676.48 700.14
USD #25,140 25,140 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16340 16390 16895
CAD 18357 18407 18858
CHF 27501 27551 28116
CNY 0 3465.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27688
GBP 31436 31486 32139
HKD 0 3140 0
JPY 160.83 161.33 165.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18436 18486 19047
THB 0 643.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:00