Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

08:49 | 21/12/2017

859 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã tập trung nhiều nguồn lực vào cải cách thủ tục hành chính và đưa ra các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta vẫn khó tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng.  

Doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn lép vế

Theo báo cáo của Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), hiện nay tính theo quy mô lao động, có tới 97,7% doanh nghiệp (DN) Việt có quy mô nhỏ và vừa. Xét về quy mô vốn, những DN này cũng chiếm đến 94,8%. Đáng lưu ý, DN nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ lớn; số DN quy mô vừa chỉ chiếm 1,6%. Chính quy mô vốn hạn chế là một trong các trở ngại lớn khiến các DN nhỏ và vừa không có đủ năng lực tài chính để đầu tư vào, máy móc, công nghệ để giảm chi phí.

ho tro tai chinh cho doanh nghiep nho va vua
Nhiều DNNVV đang mở rộng quy mô sản xuất

Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng cũng như phát triển, nhưng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã đóng góp khoảng 45% GDP, 31% tổng số thu ngân sách, giải quyết việc làm cho khoảng 5 triệu lao động mỗi năm.

Theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 6/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng DN. Căn cứ cơ sở điều kiện, diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ, từ tháng 7-2017, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh giảm 0,5% mức lãi suất này từ 7%/năm xuống còn 6,5%/năm nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho đối tượng DNNVV tiếp cận vốn tín dụng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Theo GS.TS Nguyễn Quang Thái - Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Kinh tế Việt Nam, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28-04-2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2 năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16-5-2016 về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020 là “cú hích” quan trọng nhằm tháo bỏ rào cản đang cản trở DN phát triển.

Mặc dù vậy, DNNVV vẫn còn đang gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó, phải kể tới các thủ tục hành chính còn rườm rà; DN gặp khó trong tiếp cận đất đai do thủ tục giải phóng mặt bằng, cho thuê đất; DN khó tiếp cận vốn ngân hàng, lãi suất vay vốn cao và DN phải trả nhiều loại chi phí; quá trình thanh kiểm tra còn chồng chéo.

Cho vay không thế chấp

ho tro tai chinh cho doanh nghiep nho va vua
Bà Nguyễn Quỳnh Nga

Theo ông Đỗ Kim Lang - Phó cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương), việc hỗ trợ tài chính cho các DNNVV trong những năm gần đây cũng là những đề án và chủ trương được Chính phủ đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cũng như xu hướng phát triển hiện đại của những DN này vẫn còn gặp nhiều vướng mắc.

Trao đổi về vấn đề này, bà Nguyễn Quỳnh Nga - Phó giám đốc Khối SME Ngân hàng Thương mại CP Phương Đông Việt Nam cho biết, số lượng DNNVV đang chiếm hơn 90% tổng số DN Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có 3% số lượng DNNVV tiếp cận vốn vay ngân hàng. Một phần do năng lực tài chính của các DN thấp dẫn tới nhiều rủi ro trong các khoản vay đối với ngân hàng. Đặc biệt, việc các DN không có tài sản thế chấp, phương án kinh doanh không khả thi cũng là điểm yếu khiến các ngân hàng dè dặt cho vay.

Do đó, để giải quyết được tình trạng này ngân hàng cũng cần thay đổi tiêu chí thẩm định một DNNVV thông qua các báo cáo tài chính, đồng thời sử dụng những sản phẩm dành riêng cho các DNNVV, cũng như cần phải xây dựng nền tảng quản trị rủi ro tổng danh mục. Bên cạnh đó, ngân hàng yêu cầu khách hàng cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, đặc biệt tập trung thẩm định thực địa và phương án kinh doanh cũng như dòng tiền của những DNNVV. Đồng thời, DN cũng cần thay đổi để đáp ứng những yêu cầu từ phía ngân hàng, cụ thể như DN phải kinh doanh thật, phải có dòng tiền về và phương án kinh doanh khả thi.

“Chính vì vậy, ngoài việc giải quyết tốt nhất vấn đề vướng mắc hiện nay do cơ chế vay vốn thì môi trường làm việc, những chính sách thuế và thị trường cũng cần mở rộng để DNNVV có thể cạnh tranh bình đẳng trong nền kinh tế” - bà Nga cho hay.

Đầu tháng 7 vừa qua, Ngân hàng Nhà nước đã có Công văn số 5358/NHNN-TD gửi cấp ủy và chính quyền các địa phương đề nghị phối hợp, chỉ đạo triển khai các giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Đông Nghi - Thiên Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▼100K 74,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▼100K 74,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.600 ▲1300K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,479 16,499 17,099
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,493 27,513 28,463
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,580 3,750
EUR #26,516 26,726 28,016
GBP 31,306 31,316 32,486
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,257 2,377
NZD 15,021 15,031 15,611
SEK - 2,274 2,409
SGD 18,219 18,229 19,029
THB 636.14 676.14 704.14
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 07/05/2024 23:00