Giá vàng sắp có "sóng" lớn?

08:51 | 09/11/2020

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng được dự đoán sẽ có một giai đoạn sôi động với những chính sách kích cầu quy mô lớn để sớm khôi phục nền kinh tế Mỹ sau khi ông Joe Biden đắc cử Tổng thống Mỹ nhiệm kỳ tới.

Không phải ngẫu nhiên trước khi ông Joe Biden chiến thắng trong cuộc đua vào Nhà Trắng, thị trường đã dự đoán giá vàng sẽ có "sóng". Và ngay sau ngày bầu cử chính thức 3/11, thông tin ông Biden chiến thắng ở một số bang quan trọng rồi tiến gần đến chức tổng thống Mỹ, giá vàng đã nhảy vọt lên 50 USD/ounce trong một phiên giao dịch.

Vàng được hỗ trợ từ những gói kích cầu

Giới phân tích dự đoán giá vàng sẽ được hưởng lợi trong 4 năm cầm quyền của Tổng thống Joe Biden và những định hướng chính sách của Đảng Dân chủ. Cụ thể, quan điểm trong chính sách của Đảng Dân chủ thiên về bơm các gói hỗ trợ, kích cầu cho an sinh xã hội nên giá vàng cũng được hưởng lợi.

Hồi tháng 6 và 7/2020, Đảng Dân chủ đã đề xuất gói kích cầu để sớm phục hồi kinh tế Mỹ trị giá hơn 2.000 tỉ USD và sau những thông tin này, giá vàng thế giới đã nhảy vọt lên đỉnh mọi thời đại, vượt 2.063 USD/ounce vào tháng 8. Trong quá khứ, thời điểm tháng 9/2011 giá vàng thế giới đạt mức kỷ lục 1.924 USD/ounce cũng là giai đoạn Đảng Dân chủ của Tổng thống lúc bấy giờ là ông Barack Obama đang cầm quyền.

Do đó có thể ngay trong những ngày tới, giá vàng sẽ tiếp tục đi lên sau khi đã tăng 50 USD/ounce chỉ trong một phiên giao dịch ngày 5/11. Các mốc tiếp theo của giá vàng có thể vượt 1.951 USD/ounce, chạm mức 1.983 USD/ounce và tiếp tục đi lên. Chưa hết, trong tháng 11, giá vàng có xu hướng tăng khi cuộc bầu cử tổng thống Mỹ được dự đoán sẽ tiếp tục diễn ra những tranh cãi pháp lý, thậm chí kiện tụng của Tổng thống Donald Trump, làm đồng USD yếu đi…

Về dài hạn, giá vàng cũng tiếp tục được hỗ trợ bởi chính sách của Đảng Dân chủ là thiên về các gói kích cầu hỗ trợ nền kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp khiến khoảng 300.000 người Mỹ tử vong và hàng loạt doanh nghiệp nhỏ và vừa ở quốc gia này gặp khó khăn.

Dù vậy theo quy định, phải đến đầu năm 2021 ông Biden mới chính thức nhậm chức. Trong thời gian chuyển giao quyền lực, sẽ khó để Đảng Dân chủ thực thi những chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ cũng như đối ngoại với các nước xung quanh. Do đó, giá vàng có thể bị ảnh hưởng nên sẽ có những giai đoạn điều chỉnh giảm tùy vào tình hình kinh tế của Mỹ, diễn biến dịch Covid-19 và những thông tin quan trọng khác từ các nước…

Giá vàng sắp có sóng lớn? - 1
Giá vàng biến động. Ảnh: Tấn Thạnh

Giá khó tăng sốc

Thời gian qua, một số quỹ đầu tư tài chính, ngân hàng quốc tế dự báo giá vàng có thể đạt ngưỡng 2.000 USD/ounce, thậm chí chạm mốc 3.000 USD/ounce (tương đương khoảng 84 triệu đồng/lượng, quy đổi theo tỉ giá niêm yết).

Tuy nhiên, giá vàng thường biến động song hành với các kênh đầu tư tài chính khác trên thế giới. Giá vàng có thể cán lại đỉnh 2.063 USD/ounce đã lập hồi tháng 8-2020 nhưng để lên tới 3.000 USD/ounce thì phải xem những động cơ nào thúc đẩy? Khi vàng tăng giá, các nhà đầu tư sẽ cân đối lại danh mục đầu tư của mình từ các loại chứng khoán, thị trường ngoại hối, hàng hóa… Do đó, giá vàng tăng là tất yếu nhưng khó tăng sốc. Ở thị trường trong nước, từ nay đến cuối năm, vàng có thể khởi sắc ở mảng nữ trang nhờ nhu cầu tăng. Đồng thời, tác động của giá thế giới sẽ giúp giá vàng trong nước đi lên nhưng khó có đột biến.

Những ngày qua, giá vàng thế giới ở quanh mức 1.900 USD/ounce (tương đương 53,3 triệu đồng/lượng) nhưng vàng SJC liên tục neo cao trên 56 triệu đồng/lượng. Thực tế, do quy định của nhà nước ở Nghị định 24 về quản lý thị trường vàng, nguồn cung vàng SJC hiện rất hạn chế và không liên thông với thế giới nên các doanh nghiệp chấp nhận neo vàng ở mức cao, sẵn sàng mua cao, bán cao. Vàng SJC có thể tăng mạnh nhưng khó giảm sâu, đặc biệt sau nhiều giai đoạn không ít doanh nghiệp vàng cũng "ngấm đòn, lỗ nặng" trên thị trường trước những biến động khó đoán của giá vàng thế giới.

Xu hướng mua vàng nhẫn, nữ trang

Cuối ngày 8/11, giá vàng SJC tại TP HCM được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 56,45 triệu đồng/lượng, bán ra 56,75 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với hôm trước và cao hơn giá thế giới khoảng 2 triệu đồng/lượng. Giá vàng trang sức, vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh mức 54,05 triệu đồng/lượng mua vào, 54,65 triệu đồng/lượng bán ra.

Trong khi vàng SJC thường xuyên cao hơn giá thế giới khoảng 2-4 triệu đồng/lượng thì giá vàng trang sức, vàng nhẫn 24K các loại lại về khá sát giá thế giới. Do đó, xu hướng gần đây là nhiều người mua vàng nhỏ, lẻ để dành, tích lũy đã chuyển sang mua vàng nhẫn, nữ trang như "của để dành".

Theo Trần Thanh Hải

Chủ tịch HĐQT Công ty Vàng bạc Đá quý SJC Phú Thọ

Người Lao động

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,400 ▼100K 89,500
AVPL/SJC HCM 87,400 ▼100K 89,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 87,400 ▼100K 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,950 ▼250K 75,750 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,850 ▼250K 75,650 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,400 ▼100K 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.500 ▼200K 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.900 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 ▼45K 7,645 ▼55K
Trang sức 99.9 7,460 ▼45K 7,635 ▼55K
NL 99.99 7,475 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,470 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,535 ▼45K 7,675 ▼55K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 9,000
Cập nhật: 17/05/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,250 ▼100K 76,850 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,250 ▼100K 76,950 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,050 ▼200K 76,050 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,297 ▼198K 75,297 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,369 ▼136K 51,869 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,366 ▼83K 31,866 ▼83K
Cập nhật: 17/05/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,547.75 16,714.90 17,251.07
CAD 18,209.86 18,393.79 18,983.82
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,453.32 3,488.21 3,600.64
DKK - 3,636.94 3,776.20
EUR 26,933.18 27,205.23 28,409.87
GBP 31,391.87 31,708.96 32,726.11
HKD 3,179.06 3,211.17 3,314.18
INR - 304.02 316.17
JPY 157.41 159.00 166.60
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,695.48 86,001.25
MYR - 5,375.37 5,492.59
NOK - 2,327.42 2,426.23
RUB - 266.52 295.04
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,324.82 2,423.52
SGD 18,420.83 18,606.90 19,203.76
THB 620.03 688.92 715.30
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 17/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,250 25,250 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 17/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25270 25450
AUD 16754 16804 17314
CAD 18475 18525 18977
CHF 27799 27849 28412
CNY 0 3486.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27385 27435 28138
GBP 31958 32008 32661
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.27
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15347 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18683 18733 19290
THB 0 660.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8970000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 14:45