Tin tức kinh tế ngày 15/5: Tín dụng TP HCM tiếp tục tăng trưởng

21:04 | 15/05/2024

253 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tín dụng TP HCM tiếp tục tăng trưởng; Đề xuất gia hạn thời gian cơ cấu nợ cho khách hàng đến hết năm 2024; 4 tháng đầu năm, xuất khẩu phân bón tăng cả về lượng và giá trị… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/5.
Tin tức kinh tế ngày 15/5: Tín dụng TP HCM tiếp tục tăng trưởng
Tín dụng TP HCM tiếp tục tăng trưởng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2355,93 USD/ounce, tăng 18,91 USD so với cùng thời điểm ngày 14/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,3-89,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 86,5-88,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,1-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/5.

4 tháng đầu năm, xuất khẩu phân bón tăng cả về lượng và giá trị

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu phân bón của Việt Nam trong tháng 4 đạt 123.796 tấn với trị giá hơn 44 triệu USD, giảm 16,8% về lượng và giảm 29,8% về trị giá so với tháng 3/2024.

Tính chung trong 4 tháng đầu năm, xuất khẩu phân bón đã thu về hơn 252 triệu USD với 624.462 tấn, tăng 16,2% về lượng và tăng 8,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Xét về thị trường, trong 4 tháng đầu năm, Campuchia giữ vị trí là khách hàng lớn nhất với sản lượng đạt 145.793 tấn, tương đương trị giá hơn 59 triệu USD, giảm nhẹ 3% về lượng và giảm 9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất khẩu đạt bình quân 406 USD/tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm trước.

Đề xuất gia hạn thời gian cơ cấu nợ cho khách hàng đến hết năm 2024

Ngày 15/5, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2023 quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn.

Theo đó, dự kiến sẽ gia hạn Thông tư 02 thêm 6 tháng nữa, tức là sẽ kéo dài đến hết ngày 31/12/2024 thay vì kết thúc vào ngày 30/6.

Đề xuất gia hạn thêm 6 tháng đối với Thông tư này được NHNN đưa ra sau khi đánh giá tác động chính sách đối với cả nền kinh tế cũng như các tổ chức tín dụng.

Tín dụng TP HCM tiếp tục tăng trưởng

Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh TP HCM cho biết, tín dụng tháng 4/2024 trên địa bàn TP HCM tăng 0,35% so với tháng trước và tăng 1,31% so với cuối năm ngoái. Đây là mức tăng trưởng tương ứng và gần bằng cùng kỳ này các năm 2020, 2023.

Từ đầu năm đến nay, hoạt động tín dụng tại TP HCM sau khi giảm vào tháng 1 đã tăng trưởng trở lại vào các tháng sau đó. Cụ thể, tháng 2 tăng 0,01%; tháng 3 tăng 1,9% và tháng 4 tăng 0,35%. Như vậy, 4 tháng đầu năm, tín dụng trên địa bàn thành phố duy trì xu hướng tăng trưởng, tăng 1,31% và tăng 9,33% so với cùng kỳ.

OPEC dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới ở mức 2,8% trong năm 2024

Trong báo cáo hàng tháng công bố ngày 14/5, Tổ chức các Nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) đã giữ nguyên mức dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu trong năm 2024, đồng thời đánh giá nền kinh tế thế giới có thể sẽ khởi sắc hơn dự kiến trong năm nay.

Trong báo cáo của mình, OPEC đã đưa ra đánh giá lạc quan về triển vọng kinh tế thế giới. OPEC cho biết: "Bất chấp những rủi ro suy giảm, đà tăng trưởng liên tục được ghi nhận kể từ đầu năm này có thể tạo thêm đà đi lên cho nền kinh tế thế giới trong năm 2024 và năm sau".

OPEC dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới trong năm 2024 và 2025 sẽ lần lượt ở mức 2,8% và 2,9%, không thay đổi so với các mức dự báo về tăng trưởng kinh tế được đưa ra trước đó.

Tin tức kinh tế ngày 14/5: Giá xăng dầu nhập khẩu tăng gần 8%

Tin tức kinh tế ngày 14/5: Giá xăng dầu nhập khẩu tăng gần 8%

Giá xăng dầu nhập khẩu tăng gần 8%; Xuất khẩu cá tra sang EU nối dài đà giảm; Đấu thầu thành công 8.100 lượng vàng miếng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Hà Nội - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Miền Tây - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Tây Nguyên - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Đông Nam Bộ - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16859 17431
CAD 18227 18503 19115
CHF 32451 32834 33492
CNY 0 3470 3830
EUR 30112 30385 31408
GBP 34560 34952 35883
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15379
SGD 19808 20090 20615
THB 726 789 842
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 09:00