Tổng giám đốc SJC đề xuất xóa bỏ độc quyền vàng miếng

09:54 | 17/05/2024

1,310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại họp báo kinh tế xã hội TP HCM, bà Lê Thúy Hằng, Tổng giám đốc Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) cho biết, Nghị định 24/2012 ra đời đã làm rất tốt vai trò và rất thành công. Tuy nhiên, bà đề xuất nên xóa bỏ độc quyền vàng miếng trong nghị định vì độc quyền vàng không mang lại lợi ích cho SJC hay cá nhân, tập thể nào cả.
TP HCM: Xử phạt hơn 1,2 tỷ đồng các vi phạm trong kinh doanh vàngTP HCM: Xử phạt hơn 1,2 tỷ đồng các vi phạm trong kinh doanh vàng
Bộ Công an kiến nghị loạt giải pháp ổn định an ninh tiền tệ, thị trường vàngBộ Công an kiến nghị loạt giải pháp ổn định an ninh tiền tệ, thị trường vàng
NHNN nói về việc người dân xếp hàng dài chờ mua vàngNHNN nói về việc người dân xếp hàng dài chờ mua vàng

Theo bà Lê Thúy Hằng, do đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh vàng là khi mua về phải bán ngay nên tất cả số lượng vàng đấu thầu thành công phải bán liền cho người dân, nhằm đảm bảo nguồn cung cho người dân và tránh thua lỗ về phía doanh nghiệp. Công ty cũng cho biết sẽ tham gia các phiên đấu thầu tiếp theo của Ngân hàng Nhà nước.

"Nhiều doanh nghiệp vàng có thể không bán nhưng SJC buộc phải bán cho mỗi người 1 lượng để có nguồn cung ra thị trường. Không bao giờ có chuyện khách đến mua mà không bán, đến bán mà không mua", bà Hằng nói.

Tổng giám đốc SJC đề xuất xóa bỏ độc quyền vàng miếng
Bà Lê Thúy Hằng, Tổng giám đốc Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC).

Cũng theo bà Hằng, kể từ năm 2012, khi Chính phủ ban hành Nghị định 24 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng đến nay, SJC không được sản xuất, nhập khẩu vàng nguyên kiện.

"Công ty là doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý đơn thuần và chỉ được gia công vàng móp. Tất cả hoạt động liên quan tới vàng miếng SJC đều được quản lý bởi chi nhánh Ngân hàng Nhà nước", bà Hằng thông tin.

Bà Hằng cho rằng, Nghị định 24/2012 ra đời đã làm rất tốt vai trò và rất thành công. Tuy nhiên, bà đề xuất nên xóa bỏ độc quyền vàng miếng trong Nghị định vì độc quyền vàng không mang lại lợi ích cho SJC hay cá nhân, tập thể nào cả.

"SJC cũng như Ngân hàng Nhà nước không nhận được lợi ích gì từ biến động giá vàng, chênh lệch giá vàng thế giới", bà Hằng nhấn mạnh.

Tổng giám đốc SJC dẫn chứng thêm, trước năm 2012 - thời điểm Nghị định 24 ra đời, vốn sở hữu của doanh nghiệp là 400 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận ròng 300-400 tỷ đồng một năm. Từ sau 2012, mức lãi sụt giảm mạnh, còn vài chục tỷ đồng.

Cũng theo Tổng giám đốc SJC, việc SJC không được nhập nguyên liệu và không được dập vàng miếng SJC dẫn tới cầu vượt cung. Bà Hằng đề xuất cần xóa bỏ độc quyền vàng miếng cho phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh vàng được dập vàng miếng, giúp đa dạng nguồn cung. Khi đó, người dân dựa vào uy tín, thương hiệu doanh nghiệp để lựa chọn mua sản phẩm.

Trước đó, trong cả 4 phiên đấu thầu vàng miếng thành công, Công ty SJC đều trúng thầu. Riêng 3 phiên 23/4, 8/5 và 14/5, SJC đã trúng thầu tổng cộng 6.000 lượng, tương đương hơn 40% tổng lượng trúng thầu.

Theo kết quả được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố, trong phiên đấu thầu vàng miếng ngày 16/5 đã có 11 thành viên tham gia trúng thầu 12.300 lượng vàng SJC (tương đương 123 lô) trong tổng số 16.800 lượng vàng miếng chào bán. Đây là phiên có số thành viên trúng thầu và lượng vàng miếng trúng thầu cao nhất kể từ khi NHNN tiến hành đấu thầu vàng vào trung tuần tháng 4.

Như vậy, tính đến nay, NHNN đã tổ chức 7 phiên đấu thầu bán vàng miếng ra thị trường. Trong 7 Phiên đấu thầu bán vàng miếng SJC tăng cung ra thị trường, có 4 phiên đấu thầu thành công với tổng khối lượng trúng thầu là 27.200 lượng, 3 phiên còn lại không thành công do không có đủ số lượng thành viên đặt cọc và bỏ thầu.

Phiên đấu thầu bán vàng miếng ngày 23/4/2024, đã có 2 thành viên trúng thầu với khối lượng là 3.400 lượng vàng miếng SJC. Tại phiên đấu thầu bán vàng miếng ngày 08/5/2024 đã có 3 thành viên trúng thầu với khối lượng 3.400 lượng vàng miếng SJC. Tại phiên đấu thầu bán vàng miếng ngày 14/5/2024 đã có 8 thành viên trúng thầu với khối lượng 8.100 lượng. Và mới nhất là 11 thành viên trúng thầu 12.300 lượng vàng trong phiên 16/5.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲150K 11,840 ▲150K
Trang sức 99.9 11,310 ▲150K 11,830 ▲150K
NL 99.99 11,320 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲150K 11,850 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲150K 11,850 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲150K 11,850 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲100K 12,050 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲100K 12,050 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲100K 12,050 ▲100K
Cập nhật: 29/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 08:00