Bộ Công an kiến nghị loạt giải pháp ổn định an ninh tiền tệ, thị trường vàng

14:33 | 15/05/2024

640 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trung tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an cho rằng, biến động giá vàng vô cùng phức tạp. Vì thế, Bộ Công an đã tập trung nắm tình hình, tham mưu Chính phủ nhiều vấn đề, kiến nghị các giải pháp liên quan đến an ninh tiền tệ, thị trường vàng.
Chậm nhất cuối tuần này phải công bố quyết định thanh tra thị trường vàngChậm nhất cuối tuần này phải công bố quyết định thanh tra thị trường vàng
Đề nghị làm rõ công tác quản lý nhà nước về thị trường vàngĐề nghị làm rõ công tác quản lý nhà nước về thị trường vàng

Sáng ngày 15/5, tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Dân nguyện Dương Thanh Bình báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội trong tháng 4 năm 2024. Theo ông Dương Thanh Bình, cử tri và nhân dân cũng lo lắng giá vàng liên tục biến động và tăng cao sẽ tác động xấu đến nền kinh tế và đời sống người dân.

Do đó, Ban Dân nguyện kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương có giải pháp tăng cường công tác thanh tra, giám sát thị trường vàng, hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vàng; xử lý buôn lậu, trục lợi, đầu cơ, thao túng thị trường bảo đảm cho thị trường vàng ổn định, minh bạch, lành mạnh.

Bộ Công an kiến nghị loạt giải pháp ổn định an ninh tiền tệ, thị trường vàng
Trung tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an.

Cũng tại phiên họp, Trung tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an cho rằng, biến động giá vàng vô cùng phức tạp. Vì thế, Bộ Công an đã tập trung nắm tình hình, tham mưu Chính phủ nhiều vấn đề, kiến nghị các giải pháp liên quan an ninh tiền tệ, thị trường vàng.

Cụ thể, sửa đổi một số quy định tại Nghị định 24 về độc quyền vàng miếng SJC; tăng cường quy mô dự trữ vàng; quản lý khuôn sản xuất vàng miếng SJC tại Nhà máy in tiền quốc gia... để từng bước ổn định thị trường vàng.

Thứ trưởng Bộ Công an cũng nêu rõ, Bộ Công an tập trung kiến nghị Ngân hàng Nhà nước khẩn trương xây dựng cơ chế can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước vào thị trường vàng, như các cơ chế can thiệp vào giá mua, giá bán, cơ chế can thiệp vào cung - cầu; kịp thời bổ sung quy định biên độ chênh lệch tối đa giữa giá mua và giá bán vàng miếng; ban hành quy định trách nhiệm của các cơ quan liên quan việc quản lý thị trường vàng; tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với thị trường vàng.

Bên cạnh đó, Bộ Công an cũng kiến nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, ban hành quy định pháp lý kiểm soát nghĩa vụ thuế về kinh doanh vàng, như quy định bắt buộc xuất hoá đơn điện tử, quy định về thuế VAT, mã số, mã vạch, nhằm ngăn chặn tình trạng mua vàng miếng, mua bán vàng trang sức không có hoá đơn, chứng từ, mua bán tự do, người dân trả tiền mặt trực tiếp, một số cơ sở kinh doanh vàng miếng chưa được cấp phép thường bán chui cho người dân, gây thất thu cho nhà nước.

Cũng theo Thứ trưởng Lê Quốc Hùng, Bộ Công an kiến nghị UBND các tỉnh, thành phố quản lý, kiểm soát thị trường vàng, không để xảy ra các hoạt động kinh doanh vàng giả, vàng nhái SJC, qua đó ổn định thị trường, kịp thời phát hiện các hoạt động vi phạm để xử lý.

PV

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16475 16743 17320
CAD 18509 18786 19404
CHF 31113 31491 32138
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29413 30440
GBP 34552 34944 35888
HKD 0 3187 3389
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15469 16058
SGD 19731 20013 20539
THB 713 776 830
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26210
AUD 16620 16720 17288
CAD 18684 18784 19338
CHF 31356 31386 32272
CNY 0 3590.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30276
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3270 0
JPY 177.12 178.12 184.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15549 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20738
THB 0 742.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 16:45