Phó Chủ tịch Quốc hội Trần Quang Phương:

Đề nghị làm rõ công tác quản lý nhà nước về thị trường vàng

15:00 | 13/05/2024

598 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội Trần Quang Phương đề nghị làm rõ công tác quản lý nhà nước, không thể để giá vàng "nhảy múa" như thời gian qua.
Làm gì để hạ nhiệt “cơn sốt” vàng?Làm gì để hạ nhiệt “cơn sốt” vàng?
Khẩn trương rà soát, đánh giá toàn diện các giải pháp quản lý thị trường vàngKhẩn trương rà soát, đánh giá toàn diện các giải pháp quản lý thị trường vàng
Đề nghị làm rõ công tác quản lý nhà nước về thị trường vàng
Phó Chủ tịch Quốc hội Trần Quang Phương.

Phát biểu thảo luận về báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; tình hình triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 , bày tỏ sự quan tâm về biến động giá vàng thời gian qua, ông Trần Quang Phương cho biết: "Không lẽ cứ để giá vàng "nhảy múa" như thế. Tôi chưa bao giờ thấy thị trường mà giá vàng tăng - giảm đột biến như vậy".

Từ đó, Phó Chủ tịch Quốc hội Trần Quang Phương đề nghị làm rõ công tác quản lý nhà nước.

Cùng quan điểm, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội Lê Thị Nga cho biết, chưa bao giờ giá vàng cao như hiện nay và chênh lệch quá lớn với giá vàng thế giới.

"Chính phủ, Thủ tướng, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã có những chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước để quản lý thị trường vàng, nhưng từ khi có chỉ đạo đến nay, giá vàng ngày càng tăng. Ngân hàng Nhà nước cũng đưa ra đấu thầu vàng được vài phiên, nhưng giá vàng tăng đến mức tột đỉnh", bà Lê Thị Nga nêu thực tế.

Trong khi đó, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội Trần Thanh Mẫn lo ngại tình trạng giá vàng tăng đột biến sẽ làm tăng chi phí nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu, tác động đến lạm phát trong nước.

"Tình trạng biến động của thị trường vàng trong nước là vấn đề chúng ta quan tâm. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo khẩn trương triển khai các giải pháp quản lý thị trường vàng", ông Trần Thanh Mẫn nói.

Theo báo cáo của Chính phủ, từ đầu năm 2024 đến nay, thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn, ngày càng khó lường hơn. Bất ổn an ninh, chính trị, xung đột quân sự leo thang tại một số quốc gia, khu vực, tiềm ẩn nguy cơ lây lan, đe dọa sự ổn định, phát triển toàn cầu; thiên tai, biến đổi khí hậu… tiếp tục tác động nặng nề tới nhiều nền kinh tế.

"Thị trường tài chính, tiền tệ, giá vàng, xăng dầu, nguyên vật liệu, hàng hóa, vận tải thế giới biến động mạnh. Kinh tế thế giới phục hồi không đồng đều; kinh tế Trung Quốc đối mặt với nhiều rủi ro; kinh tế Mỹ tăng trưởng quý I thấp hơn so với dự báo; kinh tế EU chững lại; nhiều tổ chức quốc tế đã hạ dự báo mức tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2024", báo cáo nêu.

Trong nước, mặc dù kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát nhưng Chính phủ cho rằng ổn định kinh tế vĩ mô còn tiềm ẩn rủi ro; áp lực lạm phát, tỷ giá là vấn đề cần quan tâm.

Theo đó, tốc độ tăng CPI bình quân 04 tháng tăng 3,93% so với cùng kỳ, gần cận dưới mục tiêu Quốc hội đề ra (4,0-4,5%). Tỷ giá dự báo tiếp tục chịu áp lực điều chỉnh do sức ép từ thị trường tài chính, tiền tệ thế giới, làm tăng chi phí nhập khẩu hàng hóa, nguyên, nhiên vật liệu, lãi vay nước ngoài của doanh nghiệp, tác động đến lạm phát trong nước.

Bên cạnh đó, thị trường tài chính, tiền tệ, hệ thống ngân hàng còn tiềm ẩn rủi ro; tỷ lệ nợ xấu nội bảng tiếp tục tăng, đến cuối tháng 02 là 4,92%. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn khó khăn, khối lượng phát hành 4 tháng giảm 43,4% so với cùng kỳ năm 2023; áp lực đáo hạn trái phiếu năm 2024 lớn. Hệ thống giao dịch chứng khoán mới liên tục lùi thời hạn triển khai.

"Thị trường bất động sản có nhiều dấu hiệu chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, cần quan tâm xử lý. Quản lý thị trường vàng vẫn còn bất cập", theo đánh giá của Chính phủ.

Về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới, Chính phủ cho biết, sẽ hoàn thiện các quy định và tăng cường quản lý thị trường vàng.

Thẩm tra nội dung này, Chủ nhiểm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh nhìn nhận, thị trường tài chính, tiền tệ còn tiềm ẩn rủi ro, thách thức, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng đã buộc các tổ chức tín dụng phải có giải pháp kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động cho vay để giảm bớt rủi ro (tỷ lệ nợ xấu nội bảng bình quân toàn hệ thống ngân hàng thương mại cuối tháng 2/2024 là 4,86%).

Theo ông Vũ Hồng Thanh, tăng trưởng tín dụng thấp trong bối cảnh mặt bằng lãi suất đã giảm cho thấy khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn của doanh nghiệp còn hạn chế; tín dụng xanh cho phát triển bền vững còn gặp nhiều thách thức.

"Tỷ giá tăng cao ngoài dự báo kể từ đầu năm, thậm chí có ngân hàng đã vượt 25.000 đồng/USD, dự báo tiếp tục chịu áp lực tăng trong thời gian tới, chênh lệch lãi suất VND - USD vẫn duy trì ở mức âm; quản lý thị trường vàng còn nhiều bất cập, giá vàng trong nước và thế giới chênh lệch lớn, tình trạng buôn lậu vàng diễn biến phức tạp", Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế nói.

Cơ quan thẩm tra nhận định, thị trường trái phiếu doanh nghiệp vẫn chưa thể phục hồi hoàn toàn khi các nhà đầu tư chưa có đủ niềm tin, gia tăng áp lực trả nợ các trái phiếu đến hạn của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là nhóm bất động sản, càng gây khó khăn đến hoạt động kinh doanh.

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,400 82,700
Nguyên liệu 999 - HN 82,300 82,600
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 04/10/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 ▲300K 83.200
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.500 ▲300K 83.200
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.500 ▲300K 83.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.500 ▲300K 83.200
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 ▲300K 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 ▲400K 83.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 ▲400K 83.120 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 ▲400K 82.470 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 ▲360K 76.310 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 ▲300K 62.550 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 ▲280K 56.730 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 ▲260K 54.230 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 ▲240K 50.900 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 ▲230K 48.820 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 ▲160K 34.760 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 ▲150K 31.350 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 ▲140K 27.610 ▲140K
Cập nhật: 04/10/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 ▲10K 8,330 ▼10K
Trang sức 99.9 8,160 ▲10K 8,320 ▼10K
NL 99.99 8,210 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,190 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,260 ▲10K 8,340 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,260 ▲10K 8,340 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,260 ▲10K 8,340 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 04/10/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,900 ▲300K 83,200 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,900 ▲300K 83,300 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 81,850 ▲300K 82,900 ▲200K
Nữ Trang 99% 80,079 ▲198K 82,079 ▲198K
Nữ Trang 68% 54,028 ▲136K 56,528 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 32,223 ▲84K 34,723 ▲84K
Cập nhật: 04/10/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,525.77 16,692.70 17,228.91
CAD 17,815.16 17,995.12 18,573.17
CHF 28,332.32 28,618.51 29,537.82
CNY 3,438.59 3,473.32 3,584.90
DKK - 3,595.37 3,733.20
EUR 26,622.17 26,891.08 28,083.04
GBP 31,671.58 31,991.49 33,019.15
HKD 3,106.78 3,138.16 3,238.96
INR - 294.01 305.78
JPY 162.84 164.49 172.32
KRW 16.06 17.85 19.37
KWD - 80,714.67 83,944.94
MYR - 5,807.27 5,934.16
NOK - 2,289.41 2,386.71
RUB - 249.34 276.04
SAR - 6,577.32 6,840.55
SEK - 2,354.36 2,454.42
SGD 18,612.14 18,800.14 19,404.06
THB 659.60 732.89 760.98
USD 24,560.00 24,590.00 24,930.00
Cập nhật: 04/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,570.00 24,590.00 24,930.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,005.00
GBP 31,882.00 32,010.00 33,001.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,241.00
CHF 28,507.00 28,621.00 29,526.00
JPY 164.72 165.38 173.02
AUD 16,633.00 16,700.00 17,213.00
SGD 18,748.00 18,823.00 19,380.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,547.00
NZD 15,124.00 15,632.00
KRW 17.78 19.64
Cập nhật: 04/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24560 24560 24900
AUD 16590 16690 17252
CAD 17905 18005 18556
CHF 28634 28664 29457
CNY 0 3489.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26840 26940 27812
GBP 31982 32032 33140
HKD 0 3180 0
JPY 165.85 166.35 172.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15177 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18692 18822 19554
THB 0 691.4 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 04/10/2024 10:00