Giá vàng hôm nay (7/4): Lao dốc trước áp lực chốt lời

07:22 | 07/04/2023

730 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD đảo chiều tăng giá so với nhiều ngoại tệ khác, giá vàng hôm nay (7/4) giảm mạnh sau khi chạm mốc cao kỷ lục vào đầu tuần. Theo đó, các nhà đầu tư lựa chọn bán chốt lời và không tham gia giao dịch để chuẩn bị bước vào kỳ nghỉ Lễ Phục sinh.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/4/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2.008,02USD/Ounce, giảm khoảng 12,61 USD so với cùng thời điểm ngày 6/4.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 56,89 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 9,61 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 2.023,7 USD/Ounce, giảm 11,9 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm 12,8 USD so với cùng thời điểm ngày 6/4.

Giá vàng giảm từ mức cao nhất do đồng USD đảo chiều tăng trở lại. Tại Mỹ chỉ còn 2 ngày nữa là đến kỳ nghỉ lễ phục sinh (9/4), nhiều nhà đầu tư quyết định không tham gia vào giao dịch, một số lựa chọn giải pháp nhanh chóng bán chốt lời. Theo đó, dòng tiền chảy vào kim loại quý này rất ít.

Hiện tại, những nhà đầu tư trên thị trường vàng vẫn đang có lợi thế tổng thể trong ngắn hạn.

Về dài hạn, các chuyên gia nhận định việc vàng đạt mức cao kỷ lục chỉ là vấn đề thời gian và dự báo khả năng kim loại quý sẽ vượt mốc 2.100 USD/ounce.

Từ đầu tuần đến nay, giá vàng đã tăng khoảng 2,3%, sau khi OPEC+ bất ngờ tuyên bố cắt giảm sản lượng dầu và dữ liệu kinh tế yếu kém của Mỹ đã làm dấy lên lo ngại về suy thoái kinh tế và khiến giá vàng tăng vọt lên trên mức 2.000 USD/ounce.

Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ trong tháng 3/2023, dự kiến sẽ được công bố vào thứ Sáu (7/4).

Các chuyên gia nhận định, các điểm dữ liệu kinh tế của Mỹ trong tuần này chính là yếu tố chính hỗ trợ giá vàng. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cũng cần lưu ý đến một số hoạt động chốt lời trước kỳ nghỉ lễ Phục sinh. Triển vọng cơ bản của vàng có vẻ tốt khi lạm phát vẫn tăng cao liên tục và những lo ngại về kinh tế tiếp tục gia tăng cùng với sự sụt giảm của thị trường lao động tại Mỹ.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,50 – 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/4.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,40 – 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Với mức giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,45 – 67,05 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,57 – 67,03 triệu đồng/lượng, giảm 70.000 đồng ở chiều mua và giảm 90.000 đồng ở chiều bán.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,700
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 76,000
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 75,900
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
TPHCM - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Hà Nội - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Đà Nẵng - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Miền Tây - SJC 87.300 ▼400K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▼250K 77.000 ▼150K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.300 ▼200K 89.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▼300K 75.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▼230K 57.000 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▼180K 44.490 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▼130K 31.680 ▼130K
Cập nhật: 17/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,495 ▼20K 7,680 ▼20K
Trang sức 99.9 7,485 ▼20K 7,670 ▼20K
NL 99.99 7,500 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,495 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,560 ▼20K 7,710 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,560 ▼20K 7,710 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,560 ▼20K 7,710 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,730 ▼20K 8,980 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,730 ▼20K 8,980 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,730 ▼20K 8,980 ▼20K
Cập nhật: 17/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,100 ▼250K 76,800 ▼250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,100 ▼250K 76,900 ▼250K
Nữ Trang 99.99% 75,000 ▼250K 76,000 ▼250K
Nữ Trang 99% 73,248 ▼247K 75,248 ▼247K
Nữ Trang 68% 49,335 ▼170K 51,835 ▼170K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▼104K 31,845 ▼104K
Cập nhật: 17/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,606.78 16,774.53 17,312.67
CAD 18,214.17 18,398.15 18,988.38
CHF 27,529.89 27,807.97 28,700.07
CNY 3,446.10 3,480.91 3,593.13
DKK - 3,639.97 3,779.36
EUR 26,952.00 27,224.24 28,429.80
GBP 31,421.72 31,739.11 32,757.33
HKD 3,171.63 3,203.67 3,306.44
INR - 303.63 315.77
JPY 160.20 161.82 169.55
KRW 16.27 18.08 19.72
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,369.38 5,486.49
NOK - 2,337.14 2,436.37
RUB - 266.36 294.87
SAR - 6,753.95 7,023.96
SEK - 2,338.19 2,437.47
SGD 18,446.26 18,632.58 19,230.33
THB 619.50 688.33 714.69
USD 25,122.00 25,152.00 25,452.00
Cập nhật: 17/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,428 18,528 19,078
CHF 27,596 27,701 28,501
CNY - 3,485 3,595
DKK - 3,654 3,784
EUR #27,174 27,209 28,469
GBP 31,824 31,874 32,834
HKD 3,187 3,202 3,337
JPY 160.04 160.04 167.99
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,335 2,415
NZD 15,309 15,359 15,876
SEK - 2,322 2,432
SGD 18,438 18,538 19,268
THB 648.23 692.57 716.23
USD #25,155 25,155 25,450
Cập nhật: 17/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,152.00 25,452.00
EUR 27,121.00 27,230.00 28,441.00
GBP 31,562.00 31,753.00 32,744.00
HKD 3,190.00 3,203.00 3,309.00
CHF 27,692.00 27,803.00 28,684.00
JPY 161.20 161.85 169.35
AUD 16,716.00 16,783.00 17,296.00
SGD 18,564.00 18,639.00 19,202.00
THB 683.00 686.00 714.00
CAD 18,336.00 18,410.00 18,962.00
NZD 15,324.00 15,838.00
KRW 17.99 19.70
Cập nhật: 17/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25450
AUD 16785 16835 17338
CAD 18483 18533 18984
CHF 27810 27860 28422
CNY 0 3489.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27391 27441 28144
GBP 31977 32027 32688
HKD 0 3250 0
JPY 161.68 162.18 166.69
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0394 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15370 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18698 18748 19305
THB 0 661.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8950000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 09:00