Vì sao khó "điều trị" lạm phát ở Mỹ?

08:49 | 17/05/2024

69 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ số CPI tháng 4 tại Mỹ không tăng nhanh như dự báo, nhưng các chỉ số thành phần quan trọng như nhà ở, giá dịch vụ, lương... đang ở mức cao.
Vì sao khó "điều trị" lạm phát ở Mỹ? | Quốc tế
Mỹ vừa công bố chỉ số PCI tháng 4

Chỉ số lạm phát ở Mỹ đang gây chú ý hơn lúc nào hết, bởi vì đây là nguyên nhân chính tác động đến lãi suất đồng USD, gây hiệu ứng tức thời đến phần còn lại của thế giới.

Vào tháng 6/2022, lạm phát ở Mỹ lập đỉnh 9,1%, cao nhất kể từ năm 1982. Đến nay, CPI đã giảm hơn 2/3. Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm 2024, CPI lại luôn tăng cao hơn dự kiến, trừ CPI tháng 4. Phát biểu ngày 14/5 tại Hội nghị Hiệp hội các ngân hàng tại Asterdam (Hà Lan), Chủ tịch FED Jerome Powell cho rằng: “chỉ số lạm phát cao hơn mong đợi, chúng tôi cần phải kiên nhẫn”.

Powell nhấn mạnh: “Vấn đề thực sự là phải duy trì chính sách ở mức hiện tại lâu hơn người ta nghĩ”. Có nghĩa rằng, FED tiếp tục giữ lãi suất cho vay qua đêm chủ chốt trong phạm vi mục tiêu là 5,25 -5,5%. Đây là mức cao nhất trong khoảng 23 năm qua.

Khi được hỏi: “Liệu lạm phát có còn dai dẳng hơn trong thời gian tới không?, Chủ tịch FED trả lời: “Chúng ta chưa biết điều đó. Tôi nghĩ chúng ta cần hơn một phần tư dữ liệu để thực sự đưa ra đánh giá về điều đó”.

CPI tháng 4 tại Mỹ tăng 0,3% so với tháng trước và 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Dù tăng ít hơn dự báo nhưng lạm phát vẫn còn ở mức cao so với mục tiêu của 2% của FED.

Một số chỉ số thành phần quan trọng trong rổ CPI của Mỹ không diễn biến theo mong muốn. Giá bán buôn trong tháng 4/2024 tăng 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng cao nhất trong một năm. Ngoài ra, hàng loạt phí dịch vụ tăng: Phí quản lý tăng tới 3,9%; giá phòng khách sạn và nhà nghỉ tăng 2,4%,…

Đó là chưa tính đến chuỗi cung ứng toàn cầu bị xáo trộn, nguồn cung năng lượng thay đổi. Nội sinh lạm phát ở Mỹ mới là “căn bệnh” khó chữa. Chính phủ Mỹ đã cấp hàng nghìn tỷ USD cho người dân trong 2 năm đại dịch COVID-19, số tiền khổng lồ này đang là nguyên nhân chính đẩy lạm phát tăng trong những năm qua.

Trong khi đó, thị trường việc làm ở Mỹ vẫn tốt, lương tăng đều đặn, cũng có nghĩa là lạm phát được “nuôi dưỡng” rất bền vững. Nhà ở và năng lượng là hai thành tố chiếm tới 25% tỷ trọng trong số các yếu tố cấu thành lên CPI Mỹ, trong khi các yếu tố này, đặc biệt là giá dầu tiềm ẩn nguy cơ tăng cao hơn nữa.

Vì sao khó "điều trị" lạm phát ở Mỹ? | Quốc tế
FED chưa thể hạ lãi suất.

Mặt khác, mức lãi suất đồng USD cao như hiện nay đang có lợi cho nước Mỹ. Ưu thế lãi suất của Mỹ sẽ thúc đẩy nhu cầu nắm giữ “đồng bạc xanh” để tìm kiếm mức lợi nhuận cao hơn. Hơn nữa, lãi suất của Mỹ duy trì ở mức cao cũng góp phần làm cho trái phiếu kho bạc Mỹ trở nên hấp dẫn hơn, qua đó giúp quốc gia này mở rộng vay nợ để tài trợ cho các chiến lược phát triển quốc gia. Đặc biệt, lãi suất cao còn củng cố địa vị của USD, loại bỏ khả năng đồng tiền nào đó “âm mưu” soán ngôi.

Chuyên gia về ngoại hối của Rabobank, bà Jane Foley bình luận: “Lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn, sẽ củng cố cho sự vững vàng của nền kinh tế Mỹ. Do đó, sự tăng giá của USD là điều mà ai cũng có thể hiểu được”.

Việc kỳ vọng lạm phát Mỹ trở về mức 2% dường như vô vọng. FED càng giữ lãi suất cao như hiện nay, đồng USD sẽ còn tăng theo, trong khi nhiều đồng tiền mạnh khác sẽ trượt giá.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Chủ tịch Fed: Lạm phát còn quá cao, sẵn sàng nâng lãi suất nếu cần

Chủ tịch Fed: Lạm phát còn quá cao, sẵn sàng nâng lãi suất nếu cần

Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết ngân hàng trung ương Mỹ sẵn sàng nâng lãi suất hơn nữa nếu cần. Fed có thể sẽ giữ chi phí đi vay ở mức cao cho đến khi kinh tế Mỹ và lạm phát hạ nhiệt như mong đợi.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:45