Tin tức kinh tế ngày 23/8: NHNN triển khai biện pháp can thiệp hạ nhiệt tỷ giá USD

21:42 | 23/08/2025

73 lượt xem
|
(PetroTimes) - NHNN triển khai biện pháp can thiệp hạ nhiệt tỷ giá USD; Xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam vượt mốc 1 tỷ USD; Fed phát tín hiệu cắt giảm lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/8.
Tin tức kinh tế ngày 23/8: NHNN triển khai biện pháp can thiệp hạ nhiệt tỷ giá USD

Giá vàng ngày tăng mạnh phiên cuối tuần

Sáng 23/8, vàng miếng DOJI giao dịch ở mức 124,4 - 125,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên so với sáng qua. Tương tự, vàng miếng SJC, Bảo Tín Minh Châu và PNJ cùng niêm yết giá mua vào 124,4 triệu đồng/lượng, bán ra 125,4 triệu đồng/lượng. Riêng vàng miếng Phú Quý SJC thấp hơn khoảng 1 triệu đồng/lượng, với giá mua vào 123,4 triệu đồng/lượng và bán ra 125,4 triệu đồng/lượng, ổn định so với phiên trước.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay tăng vọt lên 3.370,3 USD/ounce, tương ứng mức tăng 0,99% (33 USD/ounce) trong 24 giờ qua. Quy đổi theo tỷ giá Vietcombank (chưa tính thuế, phí), giá vàng thế giới khoảng 107,8 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá trong nước khoảng 17,6 triệu đồng/lượng.

NHNN triển khai biện pháp can thiệp hạ nhiệt tỷ giá USD

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã phát đi thông báo kế hoạch bán ngoại tệ thông qua hợp đồng kỳ hạn, có hủy ngang trong 180 ngày. Thời điểm áp dụng vào ngày 25-26/8. Động thái mới của NHNN nhằm thiết lập một ngưỡng chặn cứng cho tỷ giá liên ngân hàng, đồng thời xóa bỏ kỳ vọng của thị trường về việc NHNN sẽ tiếp tục nới trần tỷ giá.

Tuy nhiên, giao dịch chỉ được thực hiện đối với các tổ chức tín dụng có trạng thái ngoại tệ âm, với giá bán 26.550 đồng/USD.

Mức ngoại tệ bán ra tối đa cho mỗi ngân hàng trong mỗi lần giao dịch để đưa trạng thái ngoại tệ của ngân hàng về thế cân bằng.

Đối với các giao dịch kỳ hạn từ 100 triệu USD trở lên, tổ chức tín dụng được phép hủy tối đa ba lần. Nếu giao dịch kỳ hạn dưới 100 triệu USD, các nhà băng được hủy tối đa là hai lần.

Xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam vượt mốc 1 tỷ USD

Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết, tính đến ngày 15/8/2025, tổng kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của cả nước đã đạt 1,06 tỷ USD, sau khi ghi nhận thêm 71,8 triệu USD trong nửa đầu tháng 8. Đây là dấu mốc quan trọng, đưa hồ tiêu tiếp tục nằm trong nhóm nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong tháng 7/2025, Việt Nam xuất khẩu 22.000 tấn hồ tiêu, trị giá 143 triệu USD.

Tính chung 7 tháng đầu năm, lượng xuất khẩu đạt 145.300 tấn, trị giá 991,1 triệu USD, giảm 11,6% về khối lượng nhưng tăng 29,9% về giá trị so với cùng kỳ 2024. Giá xuất khẩu bình quân đạt 6.823 USD/tấn, tăng tới 46,9%.

Hộ kinh doanh sẽ được cấp miễn phí các nền tảng số

Dự thảo Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 198 đề xuất Nhà nước cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ và cá nhân kinh doanh các nền tảng số tích hợp giải pháp chuyển đổi số.

Theo Bộ Tài chính, tính đến cuối năm 2024, cả nước có 3,6 triệu hộ và cá nhân kinh doanh, đóng góp gần 26.000 tỷ đồng vào ngân sách, tăng 20% so với năm trước. Tuy nhiên, phần lớn các hộ kinh doanh chưa có điều kiện tiếp cận công nghệ quản trị hiện đại, dẫn đến hạn chế trong minh bạch hóa hoạt động tài chính.

Chính sách mới nhằm khắc phục bất cập này, giúp hộ kinh doanh dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế, sử dụng hóa đơn điện tử, đồng thời nâng cao năng lực quản trị. Phần mềm kế toán miễn phí sẽ bảo đảm chuẩn mực chuyên môn và có thể tích hợp trực tiếp với hệ thống hóa đơn điện tử từ máy tính tiền.

Fed phát tín hiệu cắt giảm lãi suất

Trong ngày 22/8, Chủ tịch Fed Jerome Powell phát tín hiệu điều chỉnh lãi suất trong thời gian tới, đồng thời nhấn mạnh mức độ bất định cao đang khiến công việc của Fed trở nên khó khăn.

Trong bài phát biểu chuẩn bị trước cho hội nghị thường niên của Fed ở Jackson Hole, Wyoming, ông Powell đã đề cập đến "những thay đổi sâu rộng" trong chính sách thuế, thương mại và nhập cư. Kết quả là "cán cân rủi ro có vẻ đang thay đổi" giữa hai mục tiêu tối đa hóa việc làm và ổn định giá cả.

Mặc dù thừa nhận thị trường lao động vẫn trong tình trạng tốt và nền kinh tế thể hiện "khả năng phục hồi", ông Powell cho biết những rủi ro suy yếu đang gia tăng. Đồng thời, ông cảnh báo thuế quan đang tạo ra nguy cơ lạm phát có thể bùng phát trở lại - kịch bản đình lạm (stagflation) mà Fed cần tránh.

Với lãi suất chuẩn của Fed hiện thấp hơn một điểm phần trăm so với năm ngoái và tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức thấp, các điều kiện cho phép Fed "tiến hành thận trọng khi xem xét thay đổi lập trường chính sách", Powell nhấn mạnh.

"Tuy nhiên, khi chính sách hiện tại đang ở vùng thắt chặt, những thay đổi trong triển vọng và cân bằng rủi ro có thể buộc chúng tôi phải điều chỉnh lập trường chính sách", ông nói thêm.

Đây là lời gợi ý rõ ràng nhất về việc ủng hộ đợt cắt giảm lãi suất mà Phố Wall đang kỳ vọng sẽ diễn ra trong cuộc họp tháng 9.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 08:00