Tin tức kinh tế ngày 19/6: Giá cước vận tải biển tăng mạnh

21:33 | 19/06/2025

337 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cước vận tải biển tăng mạnh; Đề xuất không để các ngân hàng thương mại tham gia sản xuất vàng miếng; Việt Nam thu về 2,34 tỷ USD từ xuất khẩu gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/6.
Tin tức kinh tế ngày 19/6: Giá cước vận tải biển tăng mạnh

Giá vàng giảm nhiệt

Phiên sáng 19/6/2025 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới niêm yết tại Kitco ở mức 3,372.47 USD/ounce, giảm 0,5% so với cùng thời điểm phiên trước đó.

Trong nước, giá vàng hạ nhiệt trong bối cảnh các cơ quan chức năng đẩy mạnh quản lý nhằm ngăn chặn đầu cơ tích trữ.

Cập nhật lúc 8h40, giá vàng miếng SJC được các thương hiệu đang mua vào 117,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 119,6 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn và vàng miếng Vàng Rồng Thăng Long thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 114,8 triệu đồng/lượng mua vào và 117,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Chênh lệch giữa 2 chiều là 3,0 triệu đồng/lượng.

Đề xuất không để các ngân hàng thương mại tham gia sản xuất vàng miếng

Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam vừa có văn bản góp ý về dự thảo sửa đổi Nghị định 24 về hoạt động kinh doanh vàng. Theo đó, hiệp hội này đề nghị không nên bổ sung tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại tham gia sản xuất, kinh doanh vàng miếng.

Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam cho rằng, theo Luật Các Tổ chức tín dụng ngày 18/1/2024, ngân hàng thương mại không có chức năng nhiệm vụ sản xuất vàng; nhiệm vụ chính của các ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ (đặc biệt là hoạt động tín dụng) và cung ứng dịch vụ thanh toán.

"Nếu để các ngân hàng thương mại tham gia sản xuất, kinh doanh vàng miếng, họ sẽ buộc phải sử sụng nguồn vốn khá lớn đầu tư vào lĩnh vực không thuộc chức năng, nhiệm vụ chính. Điều này ảnh hưởng đến nhiệm vụ trọng tâm của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2025 - 2030 là cấp tín dụng, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế", Hiệp hội nêu rõ.

Việt Nam thu về 2,34 tỷ USD từ xuất khẩu gạo

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường, tính đến hết tháng 5/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, thu về 2,34 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2024, khối lượng tăng 12,2% nhưng giá trị lại giảm 8,9%.

Nguyên nhân chính là do giá gạo xuất khẩu trung bình trong 5 tháng chỉ đạt 516,4 USD/tấn, giảm mạnh 18,7% so với năm 2024.

Riêng trong tháng 5 năm 2025, khối lượng xuất khẩu gạo ước đạt 1,1 triệu tấn với giá trị 573,1 triệu USD.

Về thị trường tiêu thụ, Trong 5 tháng đầu năm 2025, Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần 41,4%, tuy nhiên giá trị xuất khẩu sang thị trường này trong 4 tháng đầu năm 2025 đã giảm 21,8%. Ngược lại, một số thị trường khác như Bờ Biển Ngà và Trung Quốc tăng trưởng ấn tượng - lần lượt tăng 2,7 lần và 83,7% so với cùng kỳ năm trước.

Giá cước vận tải biển tăng mạnh

Chiều 19/6, tại họp báo thường kỳ quý II của Bộ Công Thương, ông Trần Thanh Hải, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu cho biết, từ ngày 2/4, Hoa Kỳ công bố áp thuế đối ứng với tất cả quốc gia; tuy nhiên đến ngày 9/4 có quyết định tạm hoãn áp dụng trong 90 ngày.

Điều này cho phép các quốc gia, trong đó có Việt Nam tiếp tục duy trì xuất khẩu. Riêng với Trung Quốc, mức thuế cao nhất mà Hoa Kỳ đề nghị áp dụng là 145%. Tuy nhiên, sau thỏa thuận ngày 12/5, mức thuế này đã được hạ xuống còn 30%. Đây là thời điểm tạo ra một "cơn xoáy" khi các doanh nghiệp của Trung Quốc tranh thủ tận dụng khoảng thời gian này để đẩy mạnh xuất khẩu sang Hoa Kỳ.

Cũng theo ông Hải, việc Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu kéo theo tình trạng tập trung hàng hóa, tàu và container về khu vực này cao, khiến giá cước vận tải biển tăng mạnh. Tình trạng tương tự này từng xảy ra trong giai đoạn dịch COVID-19.

Trước tình hình này, ông Trần Thanh Hải khuyến nghị các doanh nghiệp cần cập nhật tình hình để phối hợp với đối tác nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Qua những bài học từ trước đây, cần cẩn trọng hơn trong việc ký kết hợp đồng liên quan đến vận chuyển, logistics và giao nhận hàng hóa nhằm hạn chế rủi ro, nhất là trong bối cảnh xảy ra các tình huống bất thường như tàu đến chậm hoặc bị ảnh hưởng bởi xung đột.

Fed giữ nguyên lãi suất

Trong kỳ họp vừa qua, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) - cơ quan hoạch định chính sách của Fed - quyết định giữ mức lãi suất mục tiêu trong khoảng 4,25% - 4,5%, không thay đổi kể từ tháng 12/2024, đúng như kỳ vọng của thị trường.

Cùng với quyết định giữ nguyên lãi suất, Fed công bố biểu đồ “dot plot” - thể hiện kỳ vọng của từng thành viên trong FOMC - cho thấy khả năng diễn ra hai lần cắt giảm lãi suất vào năm 2025. Tuy nhiên, Fed đã loại bỏ một lần cắt giảm lãi suất khỏi kế hoạch cho năm 2026 và 2027, giảm tổng số lần cắt còn bốn lần - tương đương mức giảm 1 điểm phần trăm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 10,950
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 10,940
Cập nhật: 12/07/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.900 117.900
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.900 117.900
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.900 117.900
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.900 117.900
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.900 117.900
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.900
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.900 117.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.900 117.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.300 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.180 116.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.470 115.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.230 115.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.250 87.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.980 68.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.240 48.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.590 107.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.900 71.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.570 76.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.070 79.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.450 43.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.190 38.690
Cập nhật: 12/07/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,260 11,710
Trang sức 99.9 11,250 11,700
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 12/07/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16641 16910 17493
CAD 18530 18807 19425
CHF 32172 32554 33193
CNY 0 3570 3690
EUR 29907 30180 31211
GBP 34563 34955 35893
HKD 0 3196 3398
JPY 170 175 181
KRW 0 18 20
NZD 0 15398 15987
SGD 19858 20140 20668
THB 718 782 835
USD (1,2) 25850 0 0
USD (5,10,20) 25890 0 0
USD (50,100) 25918 25952 26295
Cập nhật: 12/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 34,922 35,017 35,890
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,349 32,450 33,267
JPY 174.51 174.82 182.24
THB 765.55 775.01 829.15
AUD 16,897 16,958 17,436
CAD 18,741 18,802 19,345
SGD 19,989 20,051 20,723
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,017 4,156
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,366 15,509 15,958
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 30,052 30,076 31,288
TWD 805.61 - 975.3
MYR 5,728.55 - 6,463.33
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,120 88,420
XAU - - -
Cập nhật: 12/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,920 25,930 26,270
EUR 29,865 29,985 31,109
GBP 34,744 34,884 35,874
HKD 3,260 3,273 3,378
CHF 32,132 32,261 33,188
JPY 173.85 174.55 181.85
AUD 16,799 16,866 17,408
SGD 20,011 20,091 20,640
THB 778 781 816
CAD 18,716 18,791 19,317
NZD 15,440 15,947
KRW 18.20 19.98
Cập nhật: 12/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26290
AUD 16820 16920 17488
CAD 18707 18807 19358
CHF 32393 32423 33310
CNY 0 3606.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30180 30280 31056
GBP 34848 34898 36019
HKD 0 3330 0
JPY 174.07 175.07 181.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15505 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20012 20142 20875
THB 0 747.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12120000
XBJ 10500000 10500000 12120000
Cập nhật: 12/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,853 17,003 18,075
EUR 30,190 30,340 31,528
CAD 18,646 18,746 20,069
SGD 20,075 20,225 20,711
JPY 174.48 175.98 180.73
GBP 34,945 35,095 35,890
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/07/2025 01:45