Tin tức kinh tế ngày 19/6: Giá cước vận tải biển tăng mạnh

21:33 | 19/06/2025

340 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá cước vận tải biển tăng mạnh; Đề xuất không để các ngân hàng thương mại tham gia sản xuất vàng miếng; Việt Nam thu về 2,34 tỷ USD từ xuất khẩu gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/6.
Tin tức kinh tế ngày 19/6: Giá cước vận tải biển tăng mạnh

Giá vàng giảm nhiệt

Phiên sáng 19/6/2025 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới niêm yết tại Kitco ở mức 3,372.47 USD/ounce, giảm 0,5% so với cùng thời điểm phiên trước đó.

Trong nước, giá vàng hạ nhiệt trong bối cảnh các cơ quan chức năng đẩy mạnh quản lý nhằm ngăn chặn đầu cơ tích trữ.

Cập nhật lúc 8h40, giá vàng miếng SJC được các thương hiệu đang mua vào 117,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 119,6 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng nhẫn và vàng miếng Vàng Rồng Thăng Long thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 114,8 triệu đồng/lượng mua vào và 117,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Chênh lệch giữa 2 chiều là 3,0 triệu đồng/lượng.

Đề xuất không để các ngân hàng thương mại tham gia sản xuất vàng miếng

Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam vừa có văn bản góp ý về dự thảo sửa đổi Nghị định 24 về hoạt động kinh doanh vàng. Theo đó, hiệp hội này đề nghị không nên bổ sung tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại tham gia sản xuất, kinh doanh vàng miếng.

Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam cho rằng, theo Luật Các Tổ chức tín dụng ngày 18/1/2024, ngân hàng thương mại không có chức năng nhiệm vụ sản xuất vàng; nhiệm vụ chính của các ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ (đặc biệt là hoạt động tín dụng) và cung ứng dịch vụ thanh toán.

"Nếu để các ngân hàng thương mại tham gia sản xuất, kinh doanh vàng miếng, họ sẽ buộc phải sử sụng nguồn vốn khá lớn đầu tư vào lĩnh vực không thuộc chức năng, nhiệm vụ chính. Điều này ảnh hưởng đến nhiệm vụ trọng tâm của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2025 - 2030 là cấp tín dụng, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế", Hiệp hội nêu rõ.

Việt Nam thu về 2,34 tỷ USD từ xuất khẩu gạo

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường, tính đến hết tháng 5/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, thu về 2,34 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2024, khối lượng tăng 12,2% nhưng giá trị lại giảm 8,9%.

Nguyên nhân chính là do giá gạo xuất khẩu trung bình trong 5 tháng chỉ đạt 516,4 USD/tấn, giảm mạnh 18,7% so với năm 2024.

Riêng trong tháng 5 năm 2025, khối lượng xuất khẩu gạo ước đạt 1,1 triệu tấn với giá trị 573,1 triệu USD.

Về thị trường tiêu thụ, Trong 5 tháng đầu năm 2025, Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần 41,4%, tuy nhiên giá trị xuất khẩu sang thị trường này trong 4 tháng đầu năm 2025 đã giảm 21,8%. Ngược lại, một số thị trường khác như Bờ Biển Ngà và Trung Quốc tăng trưởng ấn tượng - lần lượt tăng 2,7 lần và 83,7% so với cùng kỳ năm trước.

Giá cước vận tải biển tăng mạnh

Chiều 19/6, tại họp báo thường kỳ quý II của Bộ Công Thương, ông Trần Thanh Hải, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu cho biết, từ ngày 2/4, Hoa Kỳ công bố áp thuế đối ứng với tất cả quốc gia; tuy nhiên đến ngày 9/4 có quyết định tạm hoãn áp dụng trong 90 ngày.

Điều này cho phép các quốc gia, trong đó có Việt Nam tiếp tục duy trì xuất khẩu. Riêng với Trung Quốc, mức thuế cao nhất mà Hoa Kỳ đề nghị áp dụng là 145%. Tuy nhiên, sau thỏa thuận ngày 12/5, mức thuế này đã được hạ xuống còn 30%. Đây là thời điểm tạo ra một "cơn xoáy" khi các doanh nghiệp của Trung Quốc tranh thủ tận dụng khoảng thời gian này để đẩy mạnh xuất khẩu sang Hoa Kỳ.

Cũng theo ông Hải, việc Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu kéo theo tình trạng tập trung hàng hóa, tàu và container về khu vực này cao, khiến giá cước vận tải biển tăng mạnh. Tình trạng tương tự này từng xảy ra trong giai đoạn dịch COVID-19.

Trước tình hình này, ông Trần Thanh Hải khuyến nghị các doanh nghiệp cần cập nhật tình hình để phối hợp với đối tác nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Qua những bài học từ trước đây, cần cẩn trọng hơn trong việc ký kết hợp đồng liên quan đến vận chuyển, logistics và giao nhận hàng hóa nhằm hạn chế rủi ro, nhất là trong bối cảnh xảy ra các tình huống bất thường như tàu đến chậm hoặc bị ảnh hưởng bởi xung đột.

Fed giữ nguyên lãi suất

Trong kỳ họp vừa qua, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) - cơ quan hoạch định chính sách của Fed - quyết định giữ mức lãi suất mục tiêu trong khoảng 4,25% - 4,5%, không thay đổi kể từ tháng 12/2024, đúng như kỳ vọng của thị trường.

Cùng với quyết định giữ nguyên lãi suất, Fed công bố biểu đồ “dot plot” - thể hiện kỳ vọng của từng thành viên trong FOMC - cho thấy khả năng diễn ra hai lần cắt giảm lãi suất vào năm 2025. Tuy nhiên, Fed đã loại bỏ một lần cắt giảm lãi suất khỏi kế hoạch cho năm 2026 và 2027, giảm tổng số lần cắt còn bốn lần - tương đương mức giảm 1 điểm phần trăm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 22:00