Giá lợn xuống thấp: Khách mua mừng vui, người nuôi "ốm đòn"

17:38 | 19/10/2021

88 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá lợn hơi ở các tỉnh miền Bắc hiện xuống thấp, chỉ còn 32.000 - 35.000 đồng/kg. Tuy nhiên, ở các chợ, siêu thị ở Hà Nội, giá thịt lợn có giảm nhưng vẫn neo ở mức cao 110.000 - 150.000 đồng/kg.

Tại nhiều chợ dân sinh ở Hà Nội, giá thịt lợn đang hạ nhiệt, giảm từ 20.000 đến 30.000 đồng/kg. Trong đó, thịt ba chỉ ngon là 120.000 đồng/kg, trước đây là 140.000 - 150.000 đồng/kg, thịt mông, chân giò đồng giá 100.000 đồng/kg, trước đây là 110.000 - 130.000 đồng/kg, xương đuôi là 25.000 - 30.000 đồng/kg, xương cổ chỉ còn 40.000 - 45.000 đồng/kg.

Còn ở các siêu thị, giá thịt có giảm nhưng không đáng kể. Cụ thể, thịt nạc vai có giá 130.000 đồng/kg, thịt đùi là 125.000 đồng/kg, sườn non là 180.000 - 190.000 đồng/kg.

Giá lợn xuống thấp: Khách mua mừng vui, người nuôi ốm đòn - 1
Giá thịt lợn hơi ở một số tỉnh phía Bắc chỉ còn 32.000 - 35.000 đồng/kg (Ảnh: Mạnh Quân).

Hai tuần qua, anh Nguyễn Nghiêm - chủ một trang trại lợn ở Hải Dương - như "ngồi trên đống lửa" khi giá lợn hơi lao dốc từng ngày. Hiện tại, nhà anh đang có 1.000 con lợn nái, 7.000 con lợn thịt, trung bình mỗi tháng, trại xuất ra thị trường 1.000 con lợn thịt. Với mức giá lợn hơi xuống thấp, chỉ còn 31.000 - 32.000 đồng/kg lợn thường, 34.000 đồng/kg lợn đẹp thì mỗi con anh lỗ khoảng 2 triệu đồng.

"Tôi đến đau đầu với giá lợn hơi khi mỗi ngày đều rơi tự do, mới đầu tuần là 35.000 - 36.000 đồng/kg hiện chỉ còn 31.000 - 34.000 đồng/kg. Lợn đến lứa bắt buộc phải xuất chuồng dù chẳng ai muốn bán với giá này. Nhà tôi bán 1.000 con là lỗ luôn 2 tỷ đồng, đau xót lắm", anh kể.

Anh Nghiêm cho biết, giá lợn hơi xuống thấp nhưng giá thức ăn chăn nuôi vẫn neo ở mức cao. Ở thời điểm hiện tại, giá thức ăn đã tăng 35% so với cuối năm ngoái khiến người nuôi ngán ngẩm, chán không muốn tăng đàn, mở rộng quy mô.

"Nhiều hộ gia đình thấy giá lợn ngày một đi xuống còn phá đàn, bán gấp, bán tống, bán tháo khiến thị trường hỗn loạn. Còn những trại có quy mô lớn, xuất chuồng có kế hoạch thì phải cắn răng chịu đựng mức giá giảm sâu vì chẳng biết làm thế nào", anh kể.

Giá lợn xuống thấp: Khách mua mừng vui, người nuôi ốm đòn - 2
Giá lợn hơi giảm, giá tại chợ giảm nhưng trong siêu thị giá vẫn neo mức cao (Ảnh minh họa: Trọng Trinh).

Vừa bán hết đàn lợn 800 con với giá 37.000 đồng/kg, anh Phạm Văn Mạnh (Hải Dương) còn thấy mình may mắn. Do bởi, chỉ sau đó 2 tuần, giá lợn đã rơi xuống mốc 32.000 đồng/kg lợn hơi, thậm chí có thời điểm là 30.000 đồng/kg lợn hơi.

"Dù bán với giá 37.000 đồng/kg thì tôi vẫn lỗ 1 triệu đồng/con, nếu để muộn thêm 2 tuần nữa thì lỗ 1,5 - 2 triệu đồng/con. Đấy là nhà tôi còn nuôi lợn nái, không phải mua giống, chứ không là méo mặt, ốm đòn", anh tâm sự.

Theo anh Mạnh, những người nuôi lợn đang ở thế tiến thoái lưỡng nan khi một bên là giá lợn lao dốc, một bên là giá thức ăn chăn nuôi tăng cao. Trong khi, lợn đến lứa xuất chuồng càng nuôi càng lỗ vì chúng ăn thức ăn nhiều hơn.

Đồng cảnh ngộ, chị Nguyễn Biên (Thái Nguyên) cũng lao đao khi đàn lợn đến kỳ xuất chuồng nhưng mất giá. "Đợt này, nhà tôi nuôi 10 con lợn, 3 con đầu bán được giá 36.000 đồng/kg hơi, còn đâu chỉ được giá 34.000 đồng/kg hơi. Tính ra, mỗi con sẽ lỗ 1,5 triệu đồng vì nhà tôi phải mua con giống, còn thức ăn thì tự chủ được một nửa".

Chị Biên cho rằng, nguyên nhân khiến giá lợn xuống thấp là nguồn cung lớn hơn cầu. "Nhiều cơ quan, doanh nghiệp, trường học ở một số tỉnh vẫn chưa hoạt động trở lại nên nguồn cung giảm mạnh. Đồng thời, giá thức ăn chăn nuôi tăng cao khiến nhiều hộ chăn nuôi muốn cắt lỗ, bán đàn thật nhanh khiến thương lái có cơ hội ép giá".

Còn theo anh Nguyễn Nghiêm, giá thịt lợn ngày càng xuống thấp có 2 nguyên nhân chính. Thứ nhất là do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khi các quán ăn, nhà hàng, khách sạn đều đóng cửa khiến nguồn cung giảm mạnh. Thứ hai là thịt lợn đông lạnh nhập khẩu ồ ạt tràn về mà giá lại rẻ hơn khiến thịt lợn trong nước đuối sức.

Theo Dân trí

Giải pháp gỡ khó cho người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19Giải pháp gỡ khó cho người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
Chuỗi cung ứng đứt gãy, tăng trưởng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng ra sao?Chuỗi cung ứng đứt gãy, tăng trưởng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng ra sao?
Chưa tiêm vắc xin nhưng xét nghiệm âm tính vẫn có thể được đi máy bayChưa tiêm vắc xin nhưng xét nghiệm âm tính vẫn có thể được đi máy bay
Việc tiêm vaccine Covid-19 cho trẻ em trên thế giới như thế nào?Việc tiêm vaccine Covid-19 cho trẻ em trên thế giới như thế nào?
Cựu Ngoại trưởng Mỹ Colin Powell qua đời vì Covid-19Cựu Ngoại trưởng Mỹ Colin Powell qua đời vì Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 20:00