Tin tức kinh tế ngày 16/12: Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục

20:45 | 16/12/2023

105 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả bất ngờ giảm mạnh; Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục; Xuất khẩu cá tra năm 2023 ước đạt 1,8 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/12.
Tin tức kinh tế ngày 16/12: Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục
Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàn thế giới đảo chiều giảm, trong nước nối dài đà tăng

Giá vàng hôm nay trên thị trường thế giới đảo chiều giảm với vàng giao ngay giảm 18 USD xuống 2.017,8 USD/ounce.

Giá vàng trong nước tiếp tục được điều chỉnh tăng với mức tăng cao nhất là 200.000 đồng. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 73,5 triệu đồng/lượng mua vào và 74,52 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng, tăng 200.000 đồng ở cả 2 chiều.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội neo ở mức 73,2 triệu đồng/lượng và 74,3 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra cao hơn 100.000 đồng so với khu vực Hà Nội, tăng 100.000 đồng ở cả 2 chiều.

Xuất khẩu cá tra năm 2023 ước đạt 1,8 tỷ USD

Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, tính đến hết tháng 11/2023, xuất khẩu cá tra đạt gần 1,7 tỷ USD, thấp hơn 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trung bình xuất khẩu cá tra giảm ở các thị trường chính, đặc biệt tại Mỹ và Trung Quốc đã kéo giá trị xuất khẩu cá tra xuống thấp hơn so với năm 2022. Do vậy, kim ngạch xuất khẩu cá tra trong năm 2023 ước đạt 1,8 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2022.

Đánh giá về tình hình năm 2024, theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, thị trường cá tra đang có tín hiệu tích cực hơn ở một số thị trường như Trung Quốc, Mexico, Canada, Brazil, Anh, tín hiệu này sẽ thể hiện rõ hơn trong quý 2/2024. Dự báo, sản lượng cá tra năm 2024 tăng 2,8% so năm 2023; sản lượng thu hoạch trong quý 1 và 2/2024 vẫn đáp ứng đủ nhu cầu cho chế biến, xuất khẩu.

Giá lợn hơi giảm mạnh

Theo nhiều chủ trang trại chăn nuôi lợn, giá lợn hơi giảm mạnh dù Tết đang đến gần, một phần cũng vì thịt lợn đông lạnh và lợn nhập lậu tràn vào Việt Nam nhiều. Trong 10 tháng năm 2023, Việt Nam đã chi 1,15 tỷ USD để nhập khẩu thịt, sản phẩm từ thịt.

Về diễn biến giá lợn hơi trong thời điểm cuối năm, đại diện Công ty Chăn nuôi C.P Việt Nam khẳng định giá lợn hơi sẽ nhích lên khi nhu cầu tăng cao, nhưng sẽ không tăng quá mạnh.

Xuất khẩu rau quả bất ngờ giảm mạnh

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 11 kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam bất ngờ giảm tới 39% so với tháng trước, đạt gần 373 triệu USD. Tuy nhiên, Việt Nam đang tích cực đàm phán với Trung Quốc để mở cửa thị trường thêm hàng loạt sản phẩm rau quả.

Ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam - cho rằng xuất khẩu rau quả trong tháng 11 giảm mạnh do mặt hàng chủ lực là sầu riêng đã qua thời điểm chính vụ.

Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục

Ngày 15/12, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) công bố báo cáo mới nhất, cho biết việc sử dụng than toàn cầu dự kiến sẽ đạt mức cao kỷ lục trong năm 2023 do nhu cầu ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển vẫn còn mạnh.

Theo IEA, nhu cầu về than dự kiến sẽ tăng 1,4% vào năm 2023, lần đầu tiên vượt 8,5 tỷ tấn do mức sử dụng ở Ấn Độ dự kiến sẽ tăng 8% và ở Trung Quốc tăng 5% do nhu cầu điện tăng và sản lượng thủy điện yếu.

Tin tức kinh tế ngày 15/12: Giá tôm càng xanh giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 15/12: Giá tôm càng xanh giảm mạnh

Giá tôm càng xanh giảm mạnh; TP HCM tiếp tục dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất nhập khẩu; Hàn Quốc tăng nhập khẩu hồ tiêu từ thị trường Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 17:00