Tin tức kinh tế ngày 16/6: Giá ca cao thế giới tăng gấp 4 lần

21:13 | 16/06/2024

396 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 1.000 cây xăng đóng cửa; Giá lợn hơi cao nhất trong vòng 5 năm; Thép Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/6.
Tin tức kinh tế ngày 16/6: Hơn 1.000 cây xăng đóng cửa
Giá ca cao thế giới tăng gấp 4 lần. (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới ghi nhận tuần tăng giá

Giá vàng thế giới trong tuần (10/6-16/6) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tiếp tục tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm. Thời điểm cuối tuần, vàng giảm giá ở đầu phiên và tăng trở lại ở cuối phiên.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/6.

Giá lợn hơi cao nhất trong vòng 5 năm

Theo cơ quan chức năng, giá lợn hơi hiện cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây, dao động từ 69 đến 71 nghìn đồng/kg. Với mức giá này, người chăn nuôi có thể đạt lợi nhuận khoảng 1 triệu đồng/con khi xuất chuồng.

Đây được xem là đợt tăng giá bất thường so với quy luật thị trường. Thường vào mùa hè, giá lợn hơi ít biến động hơn các thời điểm khác trong năm.

Vì giá lợn hơi tăng cao nên giá bán thịt lợn và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn như giò, chả, xúc xích, nem... cũng tăng đáng kể.

Hơn 1.000 cây xăng đóng cửa

Theo thống kê của Tổng cục Thuế, đến hết tháng 3, cả nước còn 15.935 cây xăng, từ ngưỡng 17.000 cây vào cuối năm ngoái, nghĩa là 1.065 cây xăng đã đóng cửa.

Ông Bùi Ngọc Bảo, Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam lý giải, khi giá dầu thế giới tăng, hàng tồn kho nhiều thì doanh nghiệp xăng dầu có lãi. Nhưng khi giá dầu thế giới xuống, lượng hàng tồn kho nhiều thì càng khiến các doanh nghiệp trong nước thua lỗ.

Tình trạng này đã cả vài năm nay bởi thị trường lên xuống thất thường, gây bất ổn cho doanh nghiệp, khiến hoạt động kinh doanh xăng dầu lãi không tương xứng, lỗ thì nặng nề, cộng với những quy định ngày càng chặt chẽ hơn như hóa đơn điện tử cũng đều phải có chi phí để đầu tư.

"Lợi nhuận kinh doanh xăng dầu thời gian qua của nhiều doanh nghiệp gần như bằng 0. Ngoài ra, ngân hàng đánh giá rủi ro trong kinh doanh xăng dầu nghiêm ngặt hơn nên các doanh nghiệp rất khó tiếp cận vốn vay nên một số doanh nghiệp tư nhân không gánh nổi chi phí nên rời bỏ thị trường", ông Bảo nói.

Thép Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), với đà phục hồi hiện nay, dự báo sản xuất thép thành phẩm năm 2024 có thể đạt 30 triệu tấn, tăng 7% so với năm 2023. Tuy nhiên, sự phục hồi này không chắc chắn, doanh nghiệp thép còn gặp nhiều khó khăn.

Khó khăn đầu tiên mà VSA nhắc đến đó là việc Trung Quốc tiếp tục gia tăng xuất khẩu thép, các nhà sản xuất thép Việt Nam đối diện với nguy cơ mất thị trường nội địa. Theo thống kê của Hải quan Trung Quốc, 5 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc xuất khẩu 45 triệu tấn thép, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2023. Thép Trung Quốc tiếp tục nhập khẩu ồ ạt vào thị trường Việt Nam. Riêng 4 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu thép hơn 5,4 triệu tấn, tăng 42% so với năm trước. Trong đó, Việt Nam nhập khẩu thép từ Trung Quốc 3,7 triệu tấn, chiếm 68% tổng lượng nhập khẩu.

Giá ca cao thế giới tăng gấp 4 lần

Giá ca cao đã tăng gấp 3-4 lần trong năm qua, gây ra cơn đau đầu cho các nhà sản xuất kẹo và công ty thực phẩm sử dụng nguyên liệu này để làm chocolate.

Theo CNBC, giá ca cao thường dao động ở mức 2.500 USD/tấn trong những năm gần đây. Tuy nhiên, tình trạng suy giảm sản lượng khiến nguồn cung mặt hàng này bị xáo trộn và đẩy giá thị trường lên cao.

Trong tháng 4, giá ca cao chính thức đạt mức cao kỷ lục 11.000 USD/tấn. Dù đã giảm đi đôi chút, các công ty thực phẩm vẫn phải trả số tiền cao ngất ngưởng cho loại nguyên liệu này.

Tin tức kinh tế ngày 15/6: Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè

Tin tức kinh tế ngày 15/6: Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè

Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè; Điều tra chống bán phá giá đối với thép mạ từ Trung Quốc và Hàn Quốc; Xuất khẩu nông sản tăng mạnh qua các cửa khẩu tại Lạng Sơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/6.

P.V (t/)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,150 74,750
Nguyên liệu 999 - HN 74,050 74,650
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 26/06/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 26/06/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,360 ▼5K 7,555 ▼5K
Trang sức 99.9 7,350 ▼5K 7,545 ▼5K
NL 99.99 7,365 ▼5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,365 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,465 ▼5K 7,595 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,465 ▼5K 7,595 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,465 ▼5K 7,595 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 26/06/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 75,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 75,650
Nữ Trang 99.99% 73,850 74,850
Nữ Trang 99% 72,109 74,109
Nữ Trang 68% 48,553 51,053
Nữ Trang 41.7% 28,866 31,366
Cập nhật: 26/06/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,494.14 16,660.75 17,195.20
CAD 18,157.37 18,340.78 18,929.12
CHF 27,783.38 28,064.02 28,964.27
CNY 3,432.71 3,467.38 3,579.15
DKK - 3,593.45 3,731.05
EUR 26,602.82 26,871.53 28,061.41
GBP 31,448.93 31,766.60 32,785.62
HKD 3,175.45 3,207.52 3,310.41
INR - 304.00 316.15
JPY 154.62 156.18 163.64
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 82,716.86 86,023.54
MYR - 5,347.00 5,463.60
NOK - 2,365.13 2,465.54
RUB - 275.12 304.56
SAR - 6,762.61 7,032.95
SEK - 2,379.47 2,480.48
SGD 18,331.90 18,517.07 19,111.07
THB 614.03 682.25 708.38
USD 25,215.00 25,245.00 25,465.00
Cập nhật: 26/06/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,692 16,792 17,242
CAD 18,391 18,491 19,041
CHF 28,058 28,163 28,963
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,857 26,871 28,048
GBP 31,903 31,953 32,913
HKD 3,185 3,200 3,335
JPY 156.12 154.62 163.6
KRW 16.58 17.7 19.1
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,374 2,454
NZD 15,334 15,384 15,901
SEK - 2,380 2,490
SGD 18,367 18,467 19,197
THB 642.31 686.65 710.31
USD #25,235 25,245 25,465
Cập nhật: 26/06/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,265.00 25,465.00
EUR 26,768.00 26,875.00 28,070.00
GBP 31,595.00 31,786.00 32,764.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,311.00
CHF 27,969.00 28,081.00 28,963.00
JPY 155.93 156.56 163.56
AUD 16,615.00 16,682.00 17,187.00
SGD 18,462.00 18,536.00 18,096.00
THB 678.00 681.00 709.00
CAD 18,285.00 18,358.00 18,900.00
NZD 15,321.00 15,828.00
KRW 17.58 19.20
Cập nhật: 26/06/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25240 25465
AUD 16763 16813 17323
CAD 18440 18490 18946
CHF 28268 28318 28881
CNY 0 3470.2 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 27078 27128 27831
GBP 32035 32085 32752
HKD 0 3260 0
JPY 157.63 158.13 162.66
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9727 0
MYR 0 5550 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15391 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18622 18672 19229
THB 0 655.3 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 26/06/2024 08:00