Tin tức kinh tế ngày 16/6: Giá ca cao thế giới tăng gấp 4 lần

21:13 | 16/06/2024

439 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hơn 1.000 cây xăng đóng cửa; Giá lợn hơi cao nhất trong vòng 5 năm; Thép Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/6.
Tin tức kinh tế ngày 16/6: Hơn 1.000 cây xăng đóng cửa
Giá ca cao thế giới tăng gấp 4 lần. (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới ghi nhận tuần tăng giá

Giá vàng thế giới trong tuần (10/6-16/6) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tiếp tục tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm. Thời điểm cuối tuần, vàng giảm giá ở đầu phiên và tăng trở lại ở cuối phiên.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/6.

Giá lợn hơi cao nhất trong vòng 5 năm

Theo cơ quan chức năng, giá lợn hơi hiện cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây, dao động từ 69 đến 71 nghìn đồng/kg. Với mức giá này, người chăn nuôi có thể đạt lợi nhuận khoảng 1 triệu đồng/con khi xuất chuồng.

Đây được xem là đợt tăng giá bất thường so với quy luật thị trường. Thường vào mùa hè, giá lợn hơi ít biến động hơn các thời điểm khác trong năm.

Vì giá lợn hơi tăng cao nên giá bán thịt lợn và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn như giò, chả, xúc xích, nem... cũng tăng đáng kể.

Hơn 1.000 cây xăng đóng cửa

Theo thống kê của Tổng cục Thuế, đến hết tháng 3, cả nước còn 15.935 cây xăng, từ ngưỡng 17.000 cây vào cuối năm ngoái, nghĩa là 1.065 cây xăng đã đóng cửa.

Ông Bùi Ngọc Bảo, Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam lý giải, khi giá dầu thế giới tăng, hàng tồn kho nhiều thì doanh nghiệp xăng dầu có lãi. Nhưng khi giá dầu thế giới xuống, lượng hàng tồn kho nhiều thì càng khiến các doanh nghiệp trong nước thua lỗ.

Tình trạng này đã cả vài năm nay bởi thị trường lên xuống thất thường, gây bất ổn cho doanh nghiệp, khiến hoạt động kinh doanh xăng dầu lãi không tương xứng, lỗ thì nặng nề, cộng với những quy định ngày càng chặt chẽ hơn như hóa đơn điện tử cũng đều phải có chi phí để đầu tư.

"Lợi nhuận kinh doanh xăng dầu thời gian qua của nhiều doanh nghiệp gần như bằng 0. Ngoài ra, ngân hàng đánh giá rủi ro trong kinh doanh xăng dầu nghiêm ngặt hơn nên các doanh nghiệp rất khó tiếp cận vốn vay nên một số doanh nghiệp tư nhân không gánh nổi chi phí nên rời bỏ thị trường", ông Bảo nói.

Thép Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), với đà phục hồi hiện nay, dự báo sản xuất thép thành phẩm năm 2024 có thể đạt 30 triệu tấn, tăng 7% so với năm 2023. Tuy nhiên, sự phục hồi này không chắc chắn, doanh nghiệp thép còn gặp nhiều khó khăn.

Khó khăn đầu tiên mà VSA nhắc đến đó là việc Trung Quốc tiếp tục gia tăng xuất khẩu thép, các nhà sản xuất thép Việt Nam đối diện với nguy cơ mất thị trường nội địa. Theo thống kê của Hải quan Trung Quốc, 5 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc xuất khẩu 45 triệu tấn thép, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2023. Thép Trung Quốc tiếp tục nhập khẩu ồ ạt vào thị trường Việt Nam. Riêng 4 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu thép hơn 5,4 triệu tấn, tăng 42% so với năm trước. Trong đó, Việt Nam nhập khẩu thép từ Trung Quốc 3,7 triệu tấn, chiếm 68% tổng lượng nhập khẩu.

Giá ca cao thế giới tăng gấp 4 lần

Giá ca cao đã tăng gấp 3-4 lần trong năm qua, gây ra cơn đau đầu cho các nhà sản xuất kẹo và công ty thực phẩm sử dụng nguyên liệu này để làm chocolate.

Theo CNBC, giá ca cao thường dao động ở mức 2.500 USD/tấn trong những năm gần đây. Tuy nhiên, tình trạng suy giảm sản lượng khiến nguồn cung mặt hàng này bị xáo trộn và đẩy giá thị trường lên cao.

Trong tháng 4, giá ca cao chính thức đạt mức cao kỷ lục 11.000 USD/tấn. Dù đã giảm đi đôi chút, các công ty thực phẩm vẫn phải trả số tiền cao ngất ngưởng cho loại nguyên liệu này.

Tin tức kinh tế ngày 15/6: Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè

Tin tức kinh tế ngày 15/6: Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè

Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè; Điều tra chống bán phá giá đối với thép mạ từ Trung Quốc và Hàn Quốc; Xuất khẩu nông sản tăng mạnh qua các cửa khẩu tại Lạng Sơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/6.

P.V (t/)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:00