Tin tức kinh tế ngày 15/6: Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè

22:22 | 15/06/2024

644 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè; Điều tra chống bán phá giá đối với thép mạ từ Trung Quốc và Hàn Quốc; Xuất khẩu nông sản tăng mạnh qua các cửa khẩu tại Lạng Sơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/6.
Tin tức kinh tế ngày 15/6
Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước ổn định

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2332,79 USD/ounce, tăng 29,09 USD so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Điều tra chống bán phá giá đối với thép mạ từ Trung Quốc và Hàn Quốc

Bộ Công thương đã ban hành quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ Trung Quốc và Hàn Quốc. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 14/6/2024.

Cụ thể, hàng hóa thuộc diện điều tra là một số sản phẩm thép carbon cán phảng ở dạng cuộc và không phải dạng cuộn. Các sản phẩm này chứa hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo khối lượng, có tráng mạng hay phủ kim loại chống an mòn.

Xuất khẩu nông sản tăng mạnh qua các cửa khẩu tại Lạng Sơn

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn đang tăng mạnh, trong đó chiếm phần lớn là hoa quả tươi.

Hiện số lượng phương tiện chở hàng hóa xuất, nhập khẩu thông quan qua các của khẩu tỉnh Lạng Sơn đạt trung bình trên 1.000 xe/ngày, trong đó, có khoảng 300 phương tiện chở hoa quả tươi. Theo thống kê, từ đầu năm đến nay tổng sản lượng hoa quả tươi xuất khẩu qua các cửa khẩu ở Lạng Sơn đạt khoảng 1,2 triệu tấn, tăng gần gấp rưỡi so với cùng kỳ năm ngoái.

Ông Nông Quang Hưng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Tân Thanh khẳng định, đơn vị luôn ưu tiên làm thủ tục cho các lô hàng hoa quả tươi thông quan trước để tránh bị hư hỏng trong điều kiện thời tiết nắng nóng: “Đối với hàng mặt hàng nông sản xuất khẩu qua cửa khẩu Tân Thanh, Chi cục đã phối hợp với các lực lượng tạo điều kiện hết sức để thông quan nhanh chóng với mặt hàng hoa quả, đặc biệt là trong thời điểm mùa vụ như hiện nay. Chúng tôi đã tạo 1 luồng riêng để xuất khẩu nhanh chóng mặt hàng vải thiều sang Trung Quốc”.

Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè

Cục Hàng không Việt Nam cho biết, thời điểm hiện tại đã bắt đầu bước vào mùa cao điểm hè 2024. Dù vậy, theo ghi nhận trên các đường bay nội địa, tỷ lệ đặt chỗ trong giai đoạn từ ngày 15/6/2024 đến ngày 15/7/2024 vẫn ở mức trung bình thấp, các ngày cận kề có tỷ lệ đạt chỗ cao hơn song chỉ xuất hiện trên một số đường bay kết nối các điểm du lịch từ các địa phương.

Cụ thể, số liệu cập nhật ngày 14/6/2024 cho thấy, tỷ lệ đặt chỗ bình quân trên các đường bay từ Hà Nội và TP HCM đến các địa phương đạt khoảng trên 50% trong các ngày cận kề và rơi vào cuối tuần (15/6 - 17/6), với các ngày xa hơn tỷ lệ này dao động ở mức chỉ từ 20%-40%.

Về giá vé máy bay, trên các trang thông tin điện tử, các Hãng hàng không Việt Nam công bố nhiều mức giá vé cho các chặng bay khai thác, trong đó có nhiều mức giá thấp hơn đáng kể so với mức tối đa theo quy định đối với hạng phổ thông cơ bản trên các đường bay nội địa.

Nhiều ngân hàng tiếp tục tăng lãi suất huy động

Nhiều ngân hàng thương mại tiếp tục có xu hướng tăng lãi suất huy động, với mức tăng cao nhất lên tới 0,75%/năm.

Nhìn nhận về làn sóng tăng lãi suất huy động trong thời gian gần đây, giới chuyên môn đánh giá lãi suất huy động tăng phù hợp với diễn biến khi nền kinh tế bước qua giai đoạn khó khăn và cầu tín dụng tăng trở lại, đồng thời giúp giải tỏa áp lực lên tỷ giá, góp phần thu hút tiền gửi vào ngân hàng, tránh tình trạng đầu cơ vàng...

MBS Research dự báo, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng thương mại lớn sẽ có thể nhích thêm 50 - 70 điểm cơ bản, quay lại mức 5,1 - 5,3% trong nửa sau năm 2024.

Tuy nhiên, lãi suất đầu ra sẽ vẫn duy trì ở mặt bằng hiện tại trong bối cảnh các cơ quan quản lý và ngân hàng thương mại nỗ lực hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn.

Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá hồ tiêu tăng “phi mã”

Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá hồ tiêu tăng “phi mã”

Nhập khẩu ô tô tăng mạnh trong tháng 5/2024; Giá hồ tiêu tăng “phi mã”; Mỳ ăn liền Việt ra khỏi diện kiểm soát của châu Âu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/6.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,550 ▲550K 75,050 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,450 ▲550K 74,950 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 21/06/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.400 ▲800K 76.100 ▲850K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 74.400 ▲800K 76.100 ▲850K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 74.400 ▲800K 76.100 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 74.400 ▲800K 76.100 ▲850K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.400 ▲800K 76.100 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.400 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.400 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.300 ▲800K 75.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.080 ▲600K 56.480 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.680 ▲460K 44.080 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.990 ▲330K 31.390 ▲330K
Cập nhật: 21/06/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,390 ▲50K 7,585 ▲50K
Trang sức 99.9 7,380 ▲50K 7,575 ▲50K
NL 99.99 7,395 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,395 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,495 ▲50K 7,625 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,495 ▲50K 7,625 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,495 ▲50K 7,625 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 21/06/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,200 ▲600K 75,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,200 ▲600K 75,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 74,100 ▲600K 75,100 ▲600K
Nữ Trang 99% 72,356 ▲594K 74,356 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,723 ▲408K 51,223 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,970 ▲250K 31,470 ▲250K
Cập nhật: 21/06/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,505.59 16,672.31 17,205.77
CAD 18,123.37 18,306.44 18,892.18
CHF 27,825.49 28,106.56 29,005.88
CNY 3,433.20 3,467.88 3,579.38
DKK - 3,585.83 3,722.84
EUR 26,546.33 26,814.47 27,999.61
GBP 31,379.47 31,696.44 32,710.62
HKD 3,178.20 3,210.31 3,313.02
INR - 303.61 315.72
JPY 155.28 156.85 164.33
KRW 15.84 17.60 19.19
KWD - 82,749.40 86,050.57
MYR - 5,340.02 5,456.05
NOK - 2,364.93 2,465.14
RUB - 277.20 306.84
SAR - 6,765.27 7,035.16
SEK - 2,374.60 2,475.21
SGD 18,321.50 18,506.56 19,098.71
THB 612.10 680.11 706.09
USD 25,218.00 25,248.00 25,468.00
Cập nhật: 21/06/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,558 16,658 17,280
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 28,124 28,229 29,029
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,601 3,731
EUR #26,773 26,808 28,068
GBP 31,886 31,936 32,896
HKD 3,183 3,198 3,333
JPY 156.15 156.15 164.95
KRW 16.64 17.44 19.8
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,342 2,422
NZD 15,346 15,396 15,913
SEK - 2,369 2,479
SGD 18,358 18,458 19,188
THB 640.84 685.18 708.84
USD #25,251 25,251 25,468
Cập nhật: 21/06/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,268.00 25,468.00
EUR 26,693.00 26,800.00 27,995.00
GBP 31,515.00 31,705.00 32,682.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,970.00 28,082.00 28,964.00
JPY 156.17 156.80 163.82
AUD 16,616.00 16,683.00 17,188.00
SGD 18,434.00 18,508.00 19,057.00
THB 675.00 678.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,852.00
NZD 15,309.00 15,816.00
KRW 17.51 19.12
Cập nhật: 21/06/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25265 25265 25468
AUD 16734 16784 17290
CAD 18387 18437 18893
CHF 28275 28325 28891
CNY 0 3470.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 26994 27044 27747
GBP 31952 32002 32670
HKD 0 3260 0
JPY 158.01 158.51 163.03
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9768 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15363 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18586 18636 19198
THB 0 652.5 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 21/06/2024 13:00