Tin tức kinh tế ngày 15/6: Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè

22:22 | 15/06/2024

673 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè; Điều tra chống bán phá giá đối với thép mạ từ Trung Quốc và Hàn Quốc; Xuất khẩu nông sản tăng mạnh qua các cửa khẩu tại Lạng Sơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/6.
Tin tức kinh tế ngày 15/6
Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước ổn định

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2332,79 USD/ounce, tăng 29,09 USD so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Điều tra chống bán phá giá đối với thép mạ từ Trung Quốc và Hàn Quốc

Bộ Công thương đã ban hành quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép mạ có xuất xứ từ Trung Quốc và Hàn Quốc. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 14/6/2024.

Cụ thể, hàng hóa thuộc diện điều tra là một số sản phẩm thép carbon cán phảng ở dạng cuộc và không phải dạng cuộn. Các sản phẩm này chứa hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo khối lượng, có tráng mạng hay phủ kim loại chống an mòn.

Xuất khẩu nông sản tăng mạnh qua các cửa khẩu tại Lạng Sơn

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn đang tăng mạnh, trong đó chiếm phần lớn là hoa quả tươi.

Hiện số lượng phương tiện chở hàng hóa xuất, nhập khẩu thông quan qua các của khẩu tỉnh Lạng Sơn đạt trung bình trên 1.000 xe/ngày, trong đó, có khoảng 300 phương tiện chở hoa quả tươi. Theo thống kê, từ đầu năm đến nay tổng sản lượng hoa quả tươi xuất khẩu qua các cửa khẩu ở Lạng Sơn đạt khoảng 1,2 triệu tấn, tăng gần gấp rưỡi so với cùng kỳ năm ngoái.

Ông Nông Quang Hưng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Tân Thanh khẳng định, đơn vị luôn ưu tiên làm thủ tục cho các lô hàng hoa quả tươi thông quan trước để tránh bị hư hỏng trong điều kiện thời tiết nắng nóng: “Đối với hàng mặt hàng nông sản xuất khẩu qua cửa khẩu Tân Thanh, Chi cục đã phối hợp với các lực lượng tạo điều kiện hết sức để thông quan nhanh chóng với mặt hàng hoa quả, đặc biệt là trong thời điểm mùa vụ như hiện nay. Chúng tôi đã tạo 1 luồng riêng để xuất khẩu nhanh chóng mặt hàng vải thiều sang Trung Quốc”.

Nhiều đường bay ế khách dù trong cao điểm hè

Cục Hàng không Việt Nam cho biết, thời điểm hiện tại đã bắt đầu bước vào mùa cao điểm hè 2024. Dù vậy, theo ghi nhận trên các đường bay nội địa, tỷ lệ đặt chỗ trong giai đoạn từ ngày 15/6/2024 đến ngày 15/7/2024 vẫn ở mức trung bình thấp, các ngày cận kề có tỷ lệ đạt chỗ cao hơn song chỉ xuất hiện trên một số đường bay kết nối các điểm du lịch từ các địa phương.

Cụ thể, số liệu cập nhật ngày 14/6/2024 cho thấy, tỷ lệ đặt chỗ bình quân trên các đường bay từ Hà Nội và TP HCM đến các địa phương đạt khoảng trên 50% trong các ngày cận kề và rơi vào cuối tuần (15/6 - 17/6), với các ngày xa hơn tỷ lệ này dao động ở mức chỉ từ 20%-40%.

Về giá vé máy bay, trên các trang thông tin điện tử, các Hãng hàng không Việt Nam công bố nhiều mức giá vé cho các chặng bay khai thác, trong đó có nhiều mức giá thấp hơn đáng kể so với mức tối đa theo quy định đối với hạng phổ thông cơ bản trên các đường bay nội địa.

Nhiều ngân hàng tiếp tục tăng lãi suất huy động

Nhiều ngân hàng thương mại tiếp tục có xu hướng tăng lãi suất huy động, với mức tăng cao nhất lên tới 0,75%/năm.

Nhìn nhận về làn sóng tăng lãi suất huy động trong thời gian gần đây, giới chuyên môn đánh giá lãi suất huy động tăng phù hợp với diễn biến khi nền kinh tế bước qua giai đoạn khó khăn và cầu tín dụng tăng trở lại, đồng thời giúp giải tỏa áp lực lên tỷ giá, góp phần thu hút tiền gửi vào ngân hàng, tránh tình trạng đầu cơ vàng...

MBS Research dự báo, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng thương mại lớn sẽ có thể nhích thêm 50 - 70 điểm cơ bản, quay lại mức 5,1 - 5,3% trong nửa sau năm 2024.

Tuy nhiên, lãi suất đầu ra sẽ vẫn duy trì ở mặt bằng hiện tại trong bối cảnh các cơ quan quản lý và ngân hàng thương mại nỗ lực hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn.

Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá hồ tiêu tăng “phi mã”

Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá hồ tiêu tăng “phi mã”

Nhập khẩu ô tô tăng mạnh trong tháng 5/2024; Giá hồ tiêu tăng “phi mã”; Mỳ ăn liền Việt ra khỏi diện kiểm soát của châu Âu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/6.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16664 16933 17510
CAD 18681 18959 19577
CHF 32355 32738 33389
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31487
GBP 35126 35520 36459
HKD 0 3200 3402
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15631 16220
SGD 20012 20294 20822
THB 720 784 837
USD (1,2) 25881 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25949 25983 26310
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 13:00