Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá hồ tiêu tăng “phi mã”

21:42 | 14/06/2024

737 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu ô tô tăng mạnh trong tháng 5/2024; Giá hồ tiêu tăng “phi mã”; Mỳ ăn liền Việt ra khỏi diện kiểm soát của châu Âu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/6.
Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá hồ tiêu tăng “phi mã”
Giá hồ tiêu tăng “phi mã” (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2303,7 USD/ounce, giảm 9,9 USD so với cùng thời điểm ngày 13/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/6.

Nhập khẩu ô tô tăng mạnh trong tháng 5/2024

Tháng 5/2024, cả nước đã nhập khẩu 14.941 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch đạt 311 triệu USD, tăng 29,2% về lượng và tăng 21,7% về kim ngạch so với tháng trước. Tuy nhiên, luỹ kế 5 tháng 2024, nhập khẩu ô tô vẫn giảm so với cùng kỳ 2023.

Tính đến hết tháng 5 năm 2024, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu của cả nước đạt 58.716 ô tô, tổng kim ngạch đạt 1,24 tỷ USD, giảm 5,2% về lượng, giảm 11,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Về thị trường nhập khẩu, các nước trong khối ASEAN được nhiều ưu đãi thuế nên vẫn chiếm ưu thế. Trong đó, Indonesia đang dẫn đầu về lượng xe với 6.333 chiếc nhập khẩu trong tháng 5/2024, kim ngạch đạt 93,55 triệu USD. Luỹ kế 5 tháng năm 2024, lượng ô tô nhập từ thị trường Đông Nam Á này đạt 26.233 xe, kim ngạch đạt 380 triệu USD.

Giá heo hơi tăng cao

Theo Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, hơn 1 tháng qua, giá heo hơi liên tục biến động và hiện đang ở mức giá cao nhất trong vòng vài năm trở lại đây.

Đây là đợt tăng giá khá bất thường so với quy luật thị trường vì thường vào mùa hè, giá heo hơi rất ít biến động và ổn định ở mức thấp so với các thời điểm khác trong năm. Tuy nhiên, năm nay, giá heo hơi lại không ngừng leo thang khi bắt đầu vào mùa hè.

Nguyên nhân khiến giá heo hơi tăng cao do nguồn cung giảm mạnh vì thời gian trước, giá heo hơi bán ra thấp, nhiều thời điểm dưới giá thành sản xuất, trong khi đó, giá thức ăn chăn nuôi lại cao, rủi ro dịch bệnh lớn khiến người chăn nuôi giảm đầu tư.

VN-Index lao dốc mạnh vào cuối tuần

Kết thúc phiên cuối tuần (14/6), VN-Index bất ngờ rơi mạnh 21,6 điểm (-1,66%), chỉ số về lại mốc 1.280 điểm sau bao nỗ lực vươn lên 1.300 điểm tuần vừa qua.

Diễn biến đảo chiều diễn ra chóng vánh vào cuối phiên chiều, thị trường "nhuốm đỏ" với 366 mã giảm, 89 mã tăng và 52 mã đi ngang.

Toàn thị trường đạt giá trị giao dịch là xấp xỉ 33.700 tỷ đồng. Trong đó, thanh khoản tại sàn HOSE chiếm 29.300 tỷ đồng, tăng đáng kể so với phiên trước đó.

Lực bán trên diện rộng, hầu hết các nhóm ngành đều giảm mạnh, khiến cổ phiếu nhóm: ngân hàng, chứng khoán, bất động sản… bị nhấn chìm.

Giá hồ tiêu tăng “phi mã”

Theo thông tin từ hệ thống khảo sát giá nông sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 14/6 tăng từ 2.000- 6.000 đồng/kg so với ngày 13/6.

Cụ thể, tại Đắk Lắk, thương lái đang thu mua hồ tiêu tại vườn của nông dân với giá 160.000 đ/kg, tăng 2.000 đồng; Đắk Nông giao dịch lên mức 162.000 đ/kg; Gia Lai lên ngưỡng 160.000 đ/kg, tăng 5.000 đồng; Bình Phước ở mức 161.000 đồng/kg, tăng tới 6.000 đồng/kg.

Trong vòng 1 tháng qua, giá hồ tiêu đã tăng thần tốc. Nếu như khoảng giữa tháng 5, giá hồ tiêu ở mức 120.000 đồng/kg thì đến cuối tháng 5 đã lên mức 127.000 - 129.000 đồng/kg và chạm mốc 150.000 đồng/kg vào ngày 5/6.

Mỳ ăn liền Việt ra khỏi diện kiểm soát của châu Âu

Mới đây, Ủy ban Châu Âu đã công bố thông tin đưa mỳ ăn liền của Việt Nam ra khỏi diện kiểm soát an toàn thực phẩm vì đã đáp ứng các quy định.

Như vậy, từ ngày 2/7, mỳ ăn liền Việt Nam nhập khẩu vào thị trường EU sẽ không còn bị kiểm tra tại cửa khẩu và không cần kèm theo Chứng nhận An toàn thực phẩm với mỗi chuyến hàng.

Đây là kết quả từ nỗ lực của Bộ Công Thương, các cơ quan liên quan và các doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm mì ăn liền xuất khẩu sang EU.

Tin tức kinh tế ngày 13/6: NHNN yêu cầu báo cáo về các giao dịch vàng đáng ngờ

Tin tức kinh tế ngày 13/6: NHNN yêu cầu báo cáo về các giao dịch vàng đáng ngờ

NHNN yêu cầu báo cáo về các giao dịch vàng đáng ngờ; Đề xuất rượu, bia, nước ngọt chịu thuế tiêu thụ đặc biệt 100%; Thường vụ Quốc hội thống nhất giảm 2% thuế VAT đến hết 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,550 75,050
Nguyên liệu 999 - HN 74,450 74,950
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 22/06/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.300 75.900
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 74.300 75.900
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 74.300 75.900
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 74.300 75.900
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.300 75.900
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.300
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.200 75.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.000 56.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.630 44.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.950 31.350
Cập nhật: 22/06/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 7,590
Trang sức 99.9 7,385 7,580
NL 99.99 7,400
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,630
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 22/06/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,200 75,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,200 75,900
Nữ Trang 99.99% 74,100 75,100
Nữ Trang 99% 72,356 74,356
Nữ Trang 68% 48,723 51,223
Nữ Trang 41.7% 28,970 31,470
Cập nhật: 22/06/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,505.59 16,672.31 17,205.77
CAD 18,123.37 18,306.44 18,892.18
CHF 27,825.49 28,106.56 29,005.88
CNY 3,433.20 3,467.88 3,579.38
DKK - 3,585.83 3,722.84
EUR 26,546.33 26,814.47 27,999.61
GBP 31,379.47 31,696.44 32,710.62
HKD 3,178.20 3,210.31 3,313.02
INR - 303.61 315.72
JPY 155.28 156.85 164.33
KRW 15.84 17.60 19.19
KWD - 82,749.40 86,050.57
MYR - 5,340.02 5,456.05
NOK - 2,364.93 2,465.14
RUB - 277.20 306.84
SAR - 6,765.27 7,035.16
SEK - 2,374.60 2,475.21
SGD 18,321.50 18,506.56 19,098.71
THB 612.10 680.11 706.09
USD 25,218.00 25,248.00 25,468.00
Cập nhật: 22/06/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,558 16,658 17,280
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 28,124 28,229 29,029
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,601 3,731
EUR #26,773 26,808 28,068
GBP 31,886 31,936 32,896
HKD 3,183 3,198 3,333
JPY 156.15 156.15 164.95
KRW 16.64 17.44 19.8
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,342 2,422
NZD 15,346 15,396 15,913
SEK - 2,369 2,479
SGD 18,358 18,458 19,188
THB 640.84 685.18 708.84
USD #25,251 25,251 25,468
Cập nhật: 22/06/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,268.00 25,468.00
EUR 26,693.00 26,800.00 27,995.00
GBP 31,515.00 31,705.00 32,682.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,970.00 28,082.00 28,964.00
JPY 156.17 156.80 163.82
AUD 16,616.00 16,683.00 17,188.00
SGD 18,434.00 18,508.00 19,057.00
THB 675.00 678.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,852.00
NZD 15,309.00 15,816.00
KRW 17.51 19.12
Cập nhật: 22/06/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25265 25265 25468
AUD 16734 16784 17290
CAD 18387 18437 18893
CHF 28275 28325 28891
CNY 0 3470.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 26994 27044 27747
GBP 31952 32002 32670
HKD 0 3260 0
JPY 158.01 158.51 163.03
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9768 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15363 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18586 18636 19198
THB 0 652.5 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 22/06/2024 03:00