Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá hồ tiêu tăng “phi mã”

21:42 | 14/06/2024

766 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu ô tô tăng mạnh trong tháng 5/2024; Giá hồ tiêu tăng “phi mã”; Mỳ ăn liền Việt ra khỏi diện kiểm soát của châu Âu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/6.
Tin tức kinh tế ngày 14/6: Giá hồ tiêu tăng “phi mã”
Giá hồ tiêu tăng “phi mã” (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2303,7 USD/ounce, giảm 9,9 USD so với cùng thời điểm ngày 13/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/6.

Nhập khẩu ô tô tăng mạnh trong tháng 5/2024

Tháng 5/2024, cả nước đã nhập khẩu 14.941 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch đạt 311 triệu USD, tăng 29,2% về lượng và tăng 21,7% về kim ngạch so với tháng trước. Tuy nhiên, luỹ kế 5 tháng 2024, nhập khẩu ô tô vẫn giảm so với cùng kỳ 2023.

Tính đến hết tháng 5 năm 2024, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu của cả nước đạt 58.716 ô tô, tổng kim ngạch đạt 1,24 tỷ USD, giảm 5,2% về lượng, giảm 11,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Về thị trường nhập khẩu, các nước trong khối ASEAN được nhiều ưu đãi thuế nên vẫn chiếm ưu thế. Trong đó, Indonesia đang dẫn đầu về lượng xe với 6.333 chiếc nhập khẩu trong tháng 5/2024, kim ngạch đạt 93,55 triệu USD. Luỹ kế 5 tháng năm 2024, lượng ô tô nhập từ thị trường Đông Nam Á này đạt 26.233 xe, kim ngạch đạt 380 triệu USD.

Giá heo hơi tăng cao

Theo Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, hơn 1 tháng qua, giá heo hơi liên tục biến động và hiện đang ở mức giá cao nhất trong vòng vài năm trở lại đây.

Đây là đợt tăng giá khá bất thường so với quy luật thị trường vì thường vào mùa hè, giá heo hơi rất ít biến động và ổn định ở mức thấp so với các thời điểm khác trong năm. Tuy nhiên, năm nay, giá heo hơi lại không ngừng leo thang khi bắt đầu vào mùa hè.

Nguyên nhân khiến giá heo hơi tăng cao do nguồn cung giảm mạnh vì thời gian trước, giá heo hơi bán ra thấp, nhiều thời điểm dưới giá thành sản xuất, trong khi đó, giá thức ăn chăn nuôi lại cao, rủi ro dịch bệnh lớn khiến người chăn nuôi giảm đầu tư.

VN-Index lao dốc mạnh vào cuối tuần

Kết thúc phiên cuối tuần (14/6), VN-Index bất ngờ rơi mạnh 21,6 điểm (-1,66%), chỉ số về lại mốc 1.280 điểm sau bao nỗ lực vươn lên 1.300 điểm tuần vừa qua.

Diễn biến đảo chiều diễn ra chóng vánh vào cuối phiên chiều, thị trường "nhuốm đỏ" với 366 mã giảm, 89 mã tăng và 52 mã đi ngang.

Toàn thị trường đạt giá trị giao dịch là xấp xỉ 33.700 tỷ đồng. Trong đó, thanh khoản tại sàn HOSE chiếm 29.300 tỷ đồng, tăng đáng kể so với phiên trước đó.

Lực bán trên diện rộng, hầu hết các nhóm ngành đều giảm mạnh, khiến cổ phiếu nhóm: ngân hàng, chứng khoán, bất động sản… bị nhấn chìm.

Giá hồ tiêu tăng “phi mã”

Theo thông tin từ hệ thống khảo sát giá nông sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ở trong nước, thị trường hồ tiêu ngày 14/6 tăng từ 2.000- 6.000 đồng/kg so với ngày 13/6.

Cụ thể, tại Đắk Lắk, thương lái đang thu mua hồ tiêu tại vườn của nông dân với giá 160.000 đ/kg, tăng 2.000 đồng; Đắk Nông giao dịch lên mức 162.000 đ/kg; Gia Lai lên ngưỡng 160.000 đ/kg, tăng 5.000 đồng; Bình Phước ở mức 161.000 đồng/kg, tăng tới 6.000 đồng/kg.

Trong vòng 1 tháng qua, giá hồ tiêu đã tăng thần tốc. Nếu như khoảng giữa tháng 5, giá hồ tiêu ở mức 120.000 đồng/kg thì đến cuối tháng 5 đã lên mức 127.000 - 129.000 đồng/kg và chạm mốc 150.000 đồng/kg vào ngày 5/6.

Mỳ ăn liền Việt ra khỏi diện kiểm soát của châu Âu

Mới đây, Ủy ban Châu Âu đã công bố thông tin đưa mỳ ăn liền của Việt Nam ra khỏi diện kiểm soát an toàn thực phẩm vì đã đáp ứng các quy định.

Như vậy, từ ngày 2/7, mỳ ăn liền Việt Nam nhập khẩu vào thị trường EU sẽ không còn bị kiểm tra tại cửa khẩu và không cần kèm theo Chứng nhận An toàn thực phẩm với mỗi chuyến hàng.

Đây là kết quả từ nỗ lực của Bộ Công Thương, các cơ quan liên quan và các doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm mì ăn liền xuất khẩu sang EU.

Tin tức kinh tế ngày 13/6: NHNN yêu cầu báo cáo về các giao dịch vàng đáng ngờ

Tin tức kinh tế ngày 13/6: NHNN yêu cầu báo cáo về các giao dịch vàng đáng ngờ

NHNN yêu cầu báo cáo về các giao dịch vàng đáng ngờ; Đề xuất rượu, bia, nước ngọt chịu thuế tiêu thụ đặc biệt 100%; Thường vụ Quốc hội thống nhất giảm 2% thuế VAT đến hết 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.200
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.200 117.200
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.200 117.200
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 09/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16969
CAD 18170 18446 19064
CHF 30791 31168 31816
CNY 0 3358 3600
EUR 28667 28935 29976
GBP 33659 34047 34985
HKD 0 3210 3413
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15062 15651
SGD 19482 19763 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26150
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16298 16398 16961
CAD 18352 18452 19006
CHF 31029 31059 31944
CNY 0 3551.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28961 29061 29834
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3355 0
JPY 175.78 176.78 183.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19637 19767 20499
THB 0 735.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 09/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 04:00