Tin tức kinh tế ngày 10/2: Cổ phiếu thép chao đảo trước tin Mỹ tái áp thuế

21:08 | 10/02/2025

91 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cổ phiếu thép chao đảo trước tin Mỹ tái áp thuế; Vietnam Airlines lọt top 20 hãng hàng không tốt nhất thế giới; Sau Tết, giá lợn hơi tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/2.
Tin tức kinh tế ngày 10/2: Cổ phiếu thép chao đảo trước tin Mỹ tái áp thuế
Cổ phiếu thép chao đảo trước tin Mỹ tái áp thuế (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng neo ở ngưỡng cao

Giá vàng sáng nay (10/2) trên thị trường thế giới vẫn neo trên đỉnh cao do lo ngại liên quan đến thuế quan và lạm phát. Giá vàng giao ngay chốt tuần giao dịch ở mức 2.860 USD/ounce. Giá vàng giao tương lai tháng 4/2025 trên sàn Comex New York ở mức 2.887 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC và vàng nhẫn cũng vẫn neo trên ngưỡng 90 triệu đồng/lượng.

Giá vàng miếng các thương hiệu mua vào 86,8 triệu đồng/lượng và bán ra mức 90,3 triệu đồng/lượng. Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được duy trì ổn định ở mức 86,8 triệu đồng/lượng mua vào và 89,8 triệu đồng/lượng bán ra.

Theo đó, Công ty vàng bạc đá quý DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM duy trì mức giá mua và bán của rạng sáng qua là 86,6 triệu đồng/lượng và 90,3 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 86,8 triệu đồng/lượng mua vào và 90,25 triệu đồng/lượng bán ra.

Cổ phiếu thép chao đảo trước tin Mỹ tái áp thuế

Hôm nay (ngày 10/2, theo giờ Mỹ), Tổng thống Donald Trump công bố quyết định áp thuế 25% đối với tất cả các mặt hàng thép và nhôm nhập khẩu vào Mỹ. Động thái này được đánh giá sẽ có tác động mạnh đến ngành thép toàn cầu, trong đó bao gồm cả Việt Nam.

Ngay sau thông tin về chính sách thuế mới của ông Trump, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến phản ứng tiêu cực từ nhóm cổ phiếu ngành thép. Hàng loạt mã cổ phiếu của các doanh nghiệp lớn mở phiên sáng đầu tuần (ngày 10/2) chìm trong sắc đỏ.

Dẫn đầu đà giảm là cổ phiếu HPG của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, giảm 2,25% xuống còn 26.050 đồng/cổ phiếu, với hơn 26 triệu đơn vị được giao dịch. HSG của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen cũng không tránh khỏi áp lực bán tháo khi giảm 3,39% về 17.100 đồng/cổ phiếu, với khối lượng khớp lệnh đạt hơn 8 triệu đơn vị.

Tương tự, cổ phiếu NKG của Công ty Cổ phần Thép Nam Kim cũng chịu ảnh hưởng khi giảm 2,86%, chốt phiên ở mức 13.600 đồng/cổ phiếu, với 5,8 triệu đơn vị được giao dịch. Trong khi đó, mã TVN của Tổng Công ty Thép Việt Nam giảm 4,49%, xuống còn 8.500 đồng/cổ phiếu.

Ngoài ra, VGS của Công ty Cổ phần Ống thép Việt - Đức mất 1,17%, giao dịch ở mức 27.800 đồng/cổ phiếu. Mã HMC của Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh cũng không tránh khỏi áp lực bán, giảm 1,28%, xuống còn 11.600 đồng/cổ phiếu.

Vietnam Airlines lọt top 20 hãng hàng không tốt nhất thế giới

Ngày 10/2, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) công bố, tiếp tục được AirlineRatings vinh danh top 20 hãng hàng không tốt nhất thế giới và lần thứ 2 liên tiếp nhận giải thưởng “Hạng phổ thông đặc biệt mang lại giá trị tốt nhất”.

Đây là giải thưởng ghi nhận nỗ lực bền bỉ của Vietnam Airlines trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và mang lại giá trị vượt trội cho khách hàng.

AirlineRatings là tổ chức đánh giá uy tín toàn cầu, chuyên phân tích mức độ an toàn và chất lượng dịch vụ của hơn 435 hãng hàng không trên thế giới.

Chính phủ đề xuất điều chỉnh tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên

Chiều 10/2, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về tờ trình đề án bổ sung về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên.

Theo tờ trình, năm 2025 có ý nghĩa quan trọng, là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2021-2025. Đây cũng là năm tổ chức Đại hội Đảng các cấp, chuẩn bị cho Đại hội XIV và củng cố nền tảng cho chiến lược 10 năm 2021-2030. Các chỉ tiêu chưa đạt phải hoàn thành còn những chỉ tiêu đã đạt cần nâng cao chất lượng.

Do đó, GDP trong năm nay cần tăng từ 8% trở lên, tạo nền tảng cho tăng trưởng hai con số từ 2026. Tăng trưởng phải bền vững, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, cân đối lớn, hài hòa kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng - an ninh.

Sau Tết, giá lợn hơi tăng mạnh

Khá ổn định trong dịp Tết Nguyên đán nhưng sau Tết, giá heo hơi lại tăng mạnh, hiện lên 73.000 - 75.000 đồng/kg, mức cao nhất kể từ năm 2023.

Nói về nguyên nhân giá heo hơi bất ngờ tăng cao sau Tết Nguyên đán, ông Nguyễn Thế Chinh - Trưởng ban quản lý chợ đầu mối gia súc, gia cầm Hà Nam cho biết, do tổng đàn heo trong cả nước giảm mạnh khi chịu ảnh hưởng bởi dịch lở mồm long móng, dịch tả heo châu Phi hồi tháng 10-11/2024 và sau khi đã cung ứng sản lượng lớn cho thị trường dịp Tết.

Tuy nhiên, ông Chinh cho rằng mức giá này sẽ không duy trì lâu dài, vì nhu cầu tiêu thụ sẽ giảm sau thời gian khai mạc các lễ hội đầu năm, đồng thời tổng đàn heo vẫn cơ bản đáp ứng nhu cầu và người chăn nuôi cũng đang tích cực tái đàn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,800 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17400
CAD 18606 18883 19503
CHF 32141 32523 33174
CNY 0 3570 3690
EUR 30040 30313 31344
GBP 34710 35102 36040
HKD 0 3198 3400
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15398 15988
SGD 19904 20186 20712
THB 718 781 835
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26313
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16736 16836 17401
CAD 18786 18886 19438
CHF 32396 32426 33300
CNY 0 3606.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30323 30423 31199
GBP 35025 35075 36183
HKD 0 3330 0
JPY 175.13 176.13 182.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15514 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20062 20192 20920
THB 0 747.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 17:45