Tin tức kinh tế ngày 10/2: Cổ phiếu thép chao đảo trước tin Mỹ tái áp thuế

21:08 | 10/02/2025

93 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cổ phiếu thép chao đảo trước tin Mỹ tái áp thuế; Vietnam Airlines lọt top 20 hãng hàng không tốt nhất thế giới; Sau Tết, giá lợn hơi tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/2.
Tin tức kinh tế ngày 10/2: Cổ phiếu thép chao đảo trước tin Mỹ tái áp thuế
Cổ phiếu thép chao đảo trước tin Mỹ tái áp thuế (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng neo ở ngưỡng cao

Giá vàng sáng nay (10/2) trên thị trường thế giới vẫn neo trên đỉnh cao do lo ngại liên quan đến thuế quan và lạm phát. Giá vàng giao ngay chốt tuần giao dịch ở mức 2.860 USD/ounce. Giá vàng giao tương lai tháng 4/2025 trên sàn Comex New York ở mức 2.887 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC và vàng nhẫn cũng vẫn neo trên ngưỡng 90 triệu đồng/lượng.

Giá vàng miếng các thương hiệu mua vào 86,8 triệu đồng/lượng và bán ra mức 90,3 triệu đồng/lượng. Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được duy trì ổn định ở mức 86,8 triệu đồng/lượng mua vào và 89,8 triệu đồng/lượng bán ra.

Theo đó, Công ty vàng bạc đá quý DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM duy trì mức giá mua và bán của rạng sáng qua là 86,6 triệu đồng/lượng và 90,3 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 86,8 triệu đồng/lượng mua vào và 90,25 triệu đồng/lượng bán ra.

Cổ phiếu thép chao đảo trước tin Mỹ tái áp thuế

Hôm nay (ngày 10/2, theo giờ Mỹ), Tổng thống Donald Trump công bố quyết định áp thuế 25% đối với tất cả các mặt hàng thép và nhôm nhập khẩu vào Mỹ. Động thái này được đánh giá sẽ có tác động mạnh đến ngành thép toàn cầu, trong đó bao gồm cả Việt Nam.

Ngay sau thông tin về chính sách thuế mới của ông Trump, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến phản ứng tiêu cực từ nhóm cổ phiếu ngành thép. Hàng loạt mã cổ phiếu của các doanh nghiệp lớn mở phiên sáng đầu tuần (ngày 10/2) chìm trong sắc đỏ.

Dẫn đầu đà giảm là cổ phiếu HPG của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, giảm 2,25% xuống còn 26.050 đồng/cổ phiếu, với hơn 26 triệu đơn vị được giao dịch. HSG của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen cũng không tránh khỏi áp lực bán tháo khi giảm 3,39% về 17.100 đồng/cổ phiếu, với khối lượng khớp lệnh đạt hơn 8 triệu đơn vị.

Tương tự, cổ phiếu NKG của Công ty Cổ phần Thép Nam Kim cũng chịu ảnh hưởng khi giảm 2,86%, chốt phiên ở mức 13.600 đồng/cổ phiếu, với 5,8 triệu đơn vị được giao dịch. Trong khi đó, mã TVN của Tổng Công ty Thép Việt Nam giảm 4,49%, xuống còn 8.500 đồng/cổ phiếu.

Ngoài ra, VGS của Công ty Cổ phần Ống thép Việt - Đức mất 1,17%, giao dịch ở mức 27.800 đồng/cổ phiếu. Mã HMC của Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh cũng không tránh khỏi áp lực bán, giảm 1,28%, xuống còn 11.600 đồng/cổ phiếu.

Vietnam Airlines lọt top 20 hãng hàng không tốt nhất thế giới

Ngày 10/2, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) công bố, tiếp tục được AirlineRatings vinh danh top 20 hãng hàng không tốt nhất thế giới và lần thứ 2 liên tiếp nhận giải thưởng “Hạng phổ thông đặc biệt mang lại giá trị tốt nhất”.

Đây là giải thưởng ghi nhận nỗ lực bền bỉ của Vietnam Airlines trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và mang lại giá trị vượt trội cho khách hàng.

AirlineRatings là tổ chức đánh giá uy tín toàn cầu, chuyên phân tích mức độ an toàn và chất lượng dịch vụ của hơn 435 hãng hàng không trên thế giới.

Chính phủ đề xuất điều chỉnh tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên

Chiều 10/2, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về tờ trình đề án bổ sung về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên.

Theo tờ trình, năm 2025 có ý nghĩa quan trọng, là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2021-2025. Đây cũng là năm tổ chức Đại hội Đảng các cấp, chuẩn bị cho Đại hội XIV và củng cố nền tảng cho chiến lược 10 năm 2021-2030. Các chỉ tiêu chưa đạt phải hoàn thành còn những chỉ tiêu đã đạt cần nâng cao chất lượng.

Do đó, GDP trong năm nay cần tăng từ 8% trở lên, tạo nền tảng cho tăng trưởng hai con số từ 2026. Tăng trưởng phải bền vững, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, cân đối lớn, hài hòa kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng - an ninh.

Sau Tết, giá lợn hơi tăng mạnh

Khá ổn định trong dịp Tết Nguyên đán nhưng sau Tết, giá heo hơi lại tăng mạnh, hiện lên 73.000 - 75.000 đồng/kg, mức cao nhất kể từ năm 2023.

Nói về nguyên nhân giá heo hơi bất ngờ tăng cao sau Tết Nguyên đán, ông Nguyễn Thế Chinh - Trưởng ban quản lý chợ đầu mối gia súc, gia cầm Hà Nam cho biết, do tổng đàn heo trong cả nước giảm mạnh khi chịu ảnh hưởng bởi dịch lở mồm long móng, dịch tả heo châu Phi hồi tháng 10-11/2024 và sau khi đã cung ứng sản lượng lớn cho thị trường dịp Tết.

Tuy nhiên, ông Chinh cho rằng mức giá này sẽ không duy trì lâu dài, vì nhu cầu tiêu thụ sẽ giảm sau thời gian khai mạc các lễ hội đầu năm, đồng thời tổng đàn heo vẫn cơ bản đáp ứng nhu cầu và người chăn nuôi cũng đang tích cực tái đàn.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:45