Tin tức kinh tế ngày 26/2: Cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 3,19 tỷ USD

21:33 | 26/02/2025

191 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 3,19 tỷ USD trong nửa đầu tháng 2/2025; Giá thịt lợn hơi tăng mạnh; Nhiều ngân hàng hạ lãi suất tiết kiệm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/2.
Tin tức kinh tế ngày 26/2: Cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 3,19 tỷ USD
Cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 3,19 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước neo cao

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới giảm mạnh, với giá vàng giao ngay giảm 39,1 USD xuống 2.915,1 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.928,6 USD/ounce, giảm 34,6 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng đi ngang và neo ở ngưỡng 92 triệu đồng/lượng bán ra.

Cụ thể, giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào 89,7 triệu đồng/lượng và bán ra mức 92 triệu đồng/lượng. DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua lên 91 triệu đồng/lượng và giữ nguyên mức giá bán của rạng sáng qua là 92 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 90,7 triệu đồng/lượng mua vào và 92,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá thịt lợn hơi tăng mạnh

Từ 2 tháng nay, giá thịt lợn hơi có xu hướng tăng và tăng mạnh nhất là khoảng 1 tuần trở lại đây. Hiện tại, giá thịt lợn hơi trên thị trường ở mức 71-73 nghìn đồng/kg, tăng từ 5-8 nghìn đồng/kg so với cùng kỳ năm trước. Giá thịt lợn hơi ở mức cao, kéo theo giá lợn móc hàm cũng tăng đáng kể.

Theo các cơ quan chức năng, giá thịt lợn tăng là do thời gian qua, tại một số tỉnh thành, phố trong cả nước đã xuất hiện dịch tả lợn châu Phi, dịch lợn tai xanh trong khi chi phí đầu tư cho thức ăn chăn nuôi tăng cao. Vì vậy, nhiều hộ chăn nuôi trong tỉnh đã thận trọng khi tái đàn, hoặc không mở rộng quy mô đàn lợn.

Đặc biệt, sau ảnh hưởng của cơn bão số 3 hồi tháng 9 năm ngoái, nhiều trang trại và hộ chăn nuôi bị ngập, cơ sở vật chất bị ảnh hưởng, phải mất nhiều thời gian, kinh phí để sửa chữa nên việc tái đàn gặp không ít khó khăn. Trong khi đó, sự kiểm soát việc nhập lậu lợn từ biên giới Việt - Trung khá ngặt ngèo nên nguồn cung được chọn lọc đáng kể, giảm về lượng nhưng lại nâng cao về chất.

Nhiều ngân hàng hạ lãi suất tiết kiệm

Nhiều ngân hàng đã có động thái giảm lãi suất huy động ngay sau chỉ đạo “nóng” của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về lãi suất.

Thống kê sơ bộ, có khoảng 5 - 6 ngân hàng điều chỉnh lãi suất các kì hạn từ 0,1% - 0, 5%/năm. Đáng chú ý, kì hạn 12 tháng đã được một số ngân hàng hạ xuống dưới mức 6%/năm. Đây là kì hạn quan trong thường được các ngân hàng thương mại lấy làm cơ sở để tính toán mức lãi suất thả nổi khi cho vay.

Cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 3,19 tỷ USD trong nửa đầu tháng 2/2025

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy trong nửa đầu tháng 2 năm 2025, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 3,19 tỷ USD.

Cụ thể, từ ngày 1 đến ngày 15/2, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đạt 14,15 tỷ USD, giảm 16,1% so với cùng kỳ. Trong khi đó, tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu 17,34 tỷ USD, tăng 44,1%.

Tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu ở mức 31,49 tỷ. Thâm hụt cán cân thương mại ở mức 3,19 tỷ USD. Kết quả này đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/2/2025 đạt 94,78 tỷ USD, tăng 11,5% với cùng kỳ năm 2024. Cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 198 triệu USD. Trong đó, một số nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh như: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 3,88 tỷ USD, tương ứng tăng 33,8%; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 861 triệu USD, tương ứng tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2024.

Grab góp 0,13% GDP Việt Nam

Theo Báo cáo của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) cho hay dịch vụ nền tảng giao thông vận tải góp khoảng 1,7% GDP của Việt Nam, trong đó Grab đóng tỷ trọng lớn nhất với 0,13%.

Với độ phổ biến của Grab, công ty này đóng góp 7,8% về giá trị tăng thêm đối với ngành nền tảng lĩnh vực vận tải; góp 1,31% giá trị tăng thêm của ngành nền tảng và góp 0,13% trong GDP. Ngoài ra, Grab cũng góp khoảng 0,23% GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng (trong đó có Hà Nội) và 0,17% GRDP của vùng Đông Nam Bộ (trong đó có TP HCM).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 00:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 00:01