Tin tức kinh tế ngày 15/11: Nhiều mặt hàng nông sản Việt lập kỷ lục mới

21:08 | 15/11/2025

3 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhiều mặt hàng nông sản Việt lập kỷ lục mới; Lãi suất cho vay mua nhà tăng trở lại; Mỹ chính thức miễn thuế đối ứng với cà phê, tiêu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/11.
Tin tức kinh tế ngày 15/11: Nhiều mặt hàng nông sản Việt lập kỷ lục mới

Giá vàng tiếp đà giảm sâu

Giá vàng thế giới hôm nay (15/11) lao dốc không phanh trước làn sóng chốt lời mạnh mẽ của giới đầu tư, giao dịch ở mức 4.080,7 USD/ounce. Trong nước, giá vàng miếng và vàng nhẫn SJC đồng loạt "bốc hơi" hơn 2 triệu đồng mỗi lượng, niêm yết lần lượt ở mức 151 triệu đồng/lượng và 149 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, tại thời điểm 11 giờ 30 phút ngày 15/11, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 149-151 triệu đồng/lượng, giảm 2,2 triệu đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 2 triệu đồng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 146,5 triệu đồng/lượng, bán ra 149 triệu đồng/lượng, giảm 2,2 triệu đồng mỗi lượng ở cả hai chiều (mua vào-bán ra).

Mỹ chính thức miễn thuế đối ứng với cà phê, tiêu

Ngày 15/11, Hiệp hội Hồ tiêu và Gia vị Việt Nam dẫn thông tin từ website Nhà Trắng (Mỹ) cho biết Tổng thống Mỹ Donald Trump đã ký một Sắc lệnh hành pháp sửa đổi phạm vi áp dụng các thuế đối ứng mà Mỹ đã công bố ngày 2/4/2025 nhằm đối phó với thâm hụt thương mại lớn.

Theo đó, một số sản phẩm nông nghiệp đủ điều kiện sẽ không bị áp thuế đối ứng nữa. Nói cách khác, Mỹ miễn/loại bỏ khỏi danh sách áp thuế đối với những mặt hàng này.

Những mặt hàng được miễn thuế đối ứng gồm: Cà phê và trà; trái cây nhiệt đới và nước ép; Ca-cao và gia vị; Chuối, cam quýt, cà chua; thịt bò.

Việc miễn thuế sẽ có hiệu lực kể từ ngày 13/11 (giờ Mỹ).

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam, quyết định này là một tín hiệu tốt, sản phẩm gia vị nhập khẩu vào Mỹ có thể giảm rào cản thuế nếu thuộc diện bị miễn.

Nhiều mặt hàng nông sản Việt lập kỷ lục mới

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, ba mặt hàng chủ lực gồm cà phê, hồ tiêu và rau quả đều xác lập những kỷ lục xuất khẩu cao nhất từ trước tới nay trong 10 tháng năm 2025. Riêng cà phê tiếp tục dẫn dắt tăng trưởng với mức tăng chưa từng có.

Cụ thể, tháng 10/2025 xuất khẩu cà phê đạt 71,9 nghìn tấn, trị giá 403,5 triệu USD; lũy kế 10 tháng đạt 1,3 triệu tấn, kim ngạch 7,41 tỉ USD, mức cao nhất lịch sử, tăng 61,8% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân đạt 5.653 USD/tấn, tăng 42,5%. Một số thị trường bứt phá mạnh, đặc biệt Mexico với mức tăng giá trị tới 34,7 lần.

Không chỉ cà phê, hồ tiêu cũng vượt kỷ lục về giá trị xuất khẩu. Tháng 10/2025, xuất khẩu đạt 19,8 nghìn tấn, trị giá 131,8 triệu USD; lũy kế 10 tháng đạt 206,3 nghìn tấn và 1,4 tỉ USD, dù sản lượng giảm nhưng giá trị tăng tới 25,8%, mức cao nhất từ trước đến nay. Giá xuất khẩu bình quân đạt 6.774 USD/tấn, tăng 33,7%.

Rau quả là nhóm hàng thứ ba xác lập kỷ lục mới, khi xuất khẩu tháng 10 đạt 961 triệu USD; lũy kế 10 tháng đạt 7,09 tỉ USD, tăng 15,1% và là mức cao nhất lịch sử ngành. Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất với 62,9% thị phần; xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng gần 60%. Nhu cầu trái cây nhiệt đới, đặc biệt sầu riêng, xoài, thanh long… tăng mạnh, tiếp tục là động lực chính đưa ngành rau quả lên mức kỷ lục chưa từng có.

Giá lợn hơi giảm mạnh

Ghi nhận ngày 15/11 cho thấy, giá lợn hơi trên cả nước phổ biến chỉ quanh 46.000 - 50.000 đồng/kg; miền Bắc chủ yếu 47.000 - 49.000 đồng/kg, miền Trung - Tây Nguyên 46.000 - 49.000 đồng/kg, miền Nam 47.000 - 50.000 đồng/kg. Nhiều địa phương giá lợn giảm xuống dưới 50.000 đồng/kg kéo dài suốt nhiều ngày, khiến người nuôi “càng bán càng lỗ”. Mặt bằng giá này cho thấy giá lợn hơi đã rơi về vùng đáy kể từ sau giai đoạn biến động vì dịch tả lợn châu Phi (ASF).

Điều đáng nói là chỉ ít tháng trước, bức tranh hoàn toàn trái ngược. Đầu năm 2025, giá lợn hơi ở nhiều địa phương từng vọt lên hơn 80.000 đồng/kg được coi là “đỉnh” trong nhiều năm. Đợt giá lợn tăng cao kéo dài đủ lâu để tạo cảm giác thị trường bước vào chu kỳ thuận lợi mới. Từ đó, làn sóng tái đàn lan rộng trên cả nước: hộ chăn nuôi, hợp tác xã, doanh nghiệp mạnh tay vay vốn mở rộng chuồng trại, tăng đàn với kỳ vọng giá cao sẽ ít nhất duy trì đến dịp Tết.

Lãi suất cho vay mua nhà tăng trở lại

Theo khảo sát, mức lãi suất cho vay mua nhà ở hiện tại đang ở mức 6 đến hơn 9%/năm (thời gian ưu đãi 1-3 năm). Cụ thể, tại Ngân hàng ABBank, lãi suất cho vay mua nhà 9,65%/năm; BacABank từ 6,6%/năm; BIDV 6% cố định trong 24 tháng hoặc 7%/năm trong 36 tháng đầu… Còn lãi suất cho vay thả nổi có xu hướng tăng lên mức khoảng từ 10-14%/năm

Trong khi lãi suất cho vay mua nhà tăng trở lại, thị trường bất động sản vẫn tiếp tục chứng kiến áp lực tăng giá bán.

Số liệu của Bộ Xây dựng trong quý IIIcho thấy, giá bán sơ cấp căn hộ chung cư tại Hà Nội tăng mạnh, trung bình đạt 95 triệu đồng/m2, trong đó hơn 43% nguồn cung mới có giá trên 120 triệu đồng/m2.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 23:00