Giá dầu sẽ đi về đâu?

10:00 | 16/02/2016

1,138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù giá dầu thô giảm và đang ở mức rất thấp trong mấy tháng gần đây, tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng, việc giá dầu giảm thấp trong 2 tháng cuối năm 2015 chỉ mang tính chất tạm thời và không kéo dài lâu, giá dầu sẽ có xu hướng tăng nhẹ, nhưng vẫn thấp, xoay quanh 40 - 55 USD/thùng trong năm 2016.
gia dau se di ve dau
Ảnh minh họa.

Sự gia tăng của giá dầu thời gian tới được cho là do nhu cầu tiêu thụ dầu sẽ tích cực hơn bởi tăng trưởng thế giới khả quan trong năm 2016, đồng thời, nguồn cung dầu sẽ được điều tiết ở mức hợp lý. Theo đó, tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ cải thiện trong năm 2016, trừ Trung Quốc. Theo báo cáo của nhiều tổ chức quốc tế như OPEC (tháng 12/2015), IMF (tháng 10/2015), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB, tháng 9/2015) và Ngân hàng Thế giới (WB, tháng 10/2015), tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2016 có thể đạt mức 3,6 % (tăng từ 0,3 - 0,5 điểm phần trăm so với năm 2015), khu vực đồng tiền chung châu Âu là 1,6% (tăng 0,1 điểm phần trăm so với năm 2015)... làm tăng nhu cầu về dầu.

Theo EIA (tháng 12/2015), nhu cầu dầu mỏ thế giới năm 2016 sẽ ở mức 95,22 triệu thùng/ngày, tăng 1,4 triệu thùng/ngày so với năm 2015, cao nhất trong vòng 10 năm, trong khi đó, cung dầu sẽ chỉ ở mức 95,79 triệu thùng/ngày, tăng nhẹ 0,25 triệu thùng/ngày so với năm 2015, đồng thời, thặng dư cung dầu cũng xuống mức thấp, chỉ còn khoảng 0,57 triệu thùng/ngày.

Mặc dù dư cung giảm, nhu cầu tiêu thụ dầu tăng, nhưng do tồn kho dầu thời gian qua ở mức cao, nhập khẩu dầu của Trung Quốc giảm cùng với sự sụt giảm của nền kinh tế, bởi vậy sự biến động của giá dầu còn tiềm ẩn khá nhiều rủi ro và khó dự đoán. Theo Báo cáo giá cả thị trường và bất ổn của EIA (tháng 12/2015), xác suất để giá dầu thô kỳ hạn 1 - 6 tháng ở mức dưới 40 USD/thùng là dưới 35%, trong khi, xác suất để giá dầu tăng trên 50 USD/thùng ở kỳ hạn này là dưới 34%.

Trong khi đó, Báo cáo triển vọng giá cả và rủi ro của IMF (tháng 12/2015) đánh giá khả năng giá dầu thô kỳ hạn từ 3 - 6 tháng ở mức dưới 50 USD/thùng có thể lên tới 96% (dưới 40 USD/thùng là dưới 68%), đồng thời, khả năng để các mức giá này tăng/giảm 10% có thể lên tới 40% (khả năng giá dầu tăng lớn hơn khả năng giá dầu giảm là 5 điểm phần trăm). Sự không chắc chắn này được cho là chịu tác động bởi một số yếu tố:

Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc được dự báo là tiếp tục giảm sút trong năm 2016, có khả năng chỉ còn 6,3% trong năm 2016 và 5,5% năm 2018 - mức tăng trưởng thấp nhất trong 20 năm qua, đồng thời, dự trữ dầu của Trung Quốc cũng đã đạt hơn 2/3 mức mục tiêu chiến lược dữ trữ dầu quốc gia, tuy nhiên, Trung Quốc có thể bất chấp tình trạng kinh tế tăng trưởng chậm lại để mở rộng kho dự trữ dầu nhằm tranh thủ khi giá dầu giảm thấp như đã làm trong năm 2015, điều này có thể làm tăng cầu về dầu và đẩy nhu cầu tiêu thụ dầu cao hơn ước tính.

Thứ hai, tăng trưởng kinh tế Mỹ mặc dù được dự đoán là tích cực hơn trong năm 2016, song, Mỹ đang phải đối mặt với một số vấn đề như nâng lãi suất USD, mở rộng ngân sách nhằm tăng chi cho quốc phòng và một lượng lớn giàn khoan dầu cũng như nhân công lao động tạm ngừng làm việc do giá dầu giảm thấp... có thể sẽ gây ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới. Bên cạnh đó, đồng USD vẫn đang ở mức cao và chưa có dấu hiệu giảm, nếu kinh tế Mỹ tăng trưởng ổn định trong năm tới thì khả năng giá dầu tăng là rất thấp.

Thứ ba, về mặt dài hạn, giá dầu thô sẽ khó có thể duy trì mức thấp kéo dài do các nguồn nhiên liệu thay thế như nhiên liệu sinh học, dầu cát, dầu đá phiến... đều có chi phí khai thác khá lớn, sản lượng giảm nhanh. Giá dầu ở mức thấp sẽ làm cho việc nghiên cứu, thăm dò, khai thác các nguồn nhiên liệu mới thay thế trở nên ít hấp dẫn hơn và sẽ không khuyến khích được các nhà đầu tư tham gia, ảnh hưởng tới nguồn cung dầu trong trung hạn, đồng thời cũng ảnh hưởng tới kế hoạch đầu tư dài hạn của các nước có nguồn tài chính dựa vào nguồn thu từ dầu.

Thứ tư, sự gia tăng nguồn cung mạnh mẽ từ các nước OPEC sau một thời gian bị gián đoạn có thể khiến giá dầu khó tăng trong ngắn hạn, đặc biệt là sự phục hồi nguồn cung dầu của Iran có thể sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng dư cung dầu, đặc biệt là kể từ sau ngày 18/10/2015 - khi lệnh trừng phạt đối với Iran được các nước phương Tây dỡ bỏ hoàn toàn. Và theo Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA), Iran có thể tăng sản lượng thêm 1 triệu thùng/ngày vào đầu năm 2016 và đạt mức sản lượng 4,7 triệu thùng/ngày trong năm 2017, tăng gần gấp đôi mức sản lượng hiện tại sau khi Mỹ và phương Tây dỡ bỏ lệnh cấm vận.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 90,400
AVPL/SJC HCM 88,600 90,400
AVPL/SJC ĐN 88,600 90,400
Nguyên liệu 9999 - HN 75,550 76,350
Nguyên liệu 999 - HN 75,450 76,250
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 90,400
Cập nhật: 22/05/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 88.400 90.400
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 88.400 90.400
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 88.400 90.400
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 89.000 90.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 90.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 90.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 76.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 57.230
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 44.670
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 31.810
Cập nhật: 22/05/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,535 7,720
Trang sức 99.9 7,525 7,710
NL 99.99 7,540
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,535
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,600 7,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,600 7,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,600 7,750
Miếng SJC Thái Bình 8,870 9,060
Miếng SJC Nghệ An 8,870 9,060
Miếng SJC Hà Nội 8,870 9,060
Cập nhật: 22/05/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,700 90,700
SJC 5c 88,700 90,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,700 90,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,550 77,250
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,550 77,350
Nữ Trang 99.99% 75,450 76,450
Nữ Trang 99% 73,693 75,693
Nữ Trang 68% 49,641 52,141
Nữ Trang 41.7% 29,533 32,033
Cập nhật: 22/05/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.27 16,712.39 17,243.75
CAD 18,203.17 18,387.04 18,971.64
CHF 27,241.79 27,516.95 28,391.83
CNY 3,445.54 3,480.35 3,591.54
DKK - 3,636.52 3,774.73
EUR 26,928.22 27,200.22 28,396.83
GBP 31,515.86 31,834.20 32,846.34
HKD 3,181.38 3,213.52 3,315.69
INR - 304.62 316.71
JPY 157.78 159.38 166.95
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 82,722.43 86,005.63
MYR - 5,368.49 5,484.05
NOK - 2,329.84 2,428.08
RUB - 267.04 295.53
SAR - 6,767.26 7,035.84
SEK - 2,333.44 2,431.83
SGD 18,415.36 18,601.37 19,192.78
THB 621.57 690.64 716.89
USD 25,233.00 25,263.00 25,463.00
Cập nhật: 22/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,711 16,811 17,261
CAD 18,410 18,510 19,060
CHF 27,475 27,580 28,380
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,651 3,781
EUR #27,147 27,182 28,442
GBP 31,926 31,976 32,936
HKD 3,186 3,201 3,336
JPY 159.23 159.23 167.18
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,336 2,416
NZD 15,283 15,333 15,850
SEK - 2,329 2,439
SGD 18,423 18,523 19,253
THB 650.27 694.61 718.27
USD #25,220 25,263 25,463
Cập nhật: 22/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,263.00 25,463.00
EUR 27,094.00 27,203.00 28,403.00
GBP 31,661.00 31,852.00 32,831.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,316.00
CHF 27,401.00 27,511.00 28,364.00
JPY 158.80 159.44 166.68
AUD 16,663.00 16,730.00 17,236.00
SGD 18,539.00 18,613.00 19,166.00
THB 685.00 688.00 716.00
CAD 18,328.00 18,402.00 18,945.00
NZD 15,287.00 15,794.00
KRW 17.86 19.53
Cập nhật: 22/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25252 25252 25463
AUD 16756 16806 17309
CAD 18466 18516 18971
CHF 27716 27766 28328
CNY 0 3482.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27397 27447 28157
GBP 32097 32147 32810
HKD 0 3250 0
JPY 161.02 161.52 166.05
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15323 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18691 18741 19297
THB 0 660.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8850000 8850000 9050000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 22/05/2024 06:45