Tin tức kinh tế ngày 21/5: Thanh toán không dùng tiền mặt tăng gần 57%

20:45 | 21/05/2024

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thanh toán không dùng tiền mặt tăng gần 57%; Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm mạnh; EC dời lịch kiểm tra gỡ “thẻ vàng” IUU… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/5.
Tin tức kinh tế ngày 21/5: Thanh toán không dùng tiền mặt tăng gần 57%
Thanh toán không dùng tiền mặt tăng gần 57% (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2429,52 USD/ounce, tăng 9,59 USD so với cùng thời điểm ngày 20/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 89-91 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.300.000 đồng ở chiều mua và tăng 600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 89-90,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.300.000 đồng ở chiều mua và tăng 700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 89,1-90,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.250.000 đồng ở chiều mua và tăng 650.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/5.

Thanh toán không dùng tiền mặt tăng gần 57%

Thông tin do Ngân hàng Nhà nước cung cấp tại hội thảo “Phát huy tiềm năng thẻ tín dụng nội địa hướng tới xã hội không tiền mặt” vào chiều nay (21/5) cho thấy: Tính đến hết quý I/2024, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tiếp tục đạt được những kết quả tích cực so với cùng kỳ. Hệ thống bù trừ, chuyển mạch giao dịch tài chính tăng 39,06% về số lượng và 20,64% về giá trị.

Giao dịch TTKDTM tăng 56,57% về số lượng và 31,35% về giá trị; qua kênh Internet tăng 48,81% về số lượng và 25,73% về giá trị; qua kênh điện thoại di động tăng 58,70% về số lượng và 33,12% về giá trị.

Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 4/2024 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu giảm 27,1% (tương ứng giảm 4.295 chiếc) so với lượng nhập của tháng trước.

Cụ thể, lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 4/2024 đạt 11.565 chiếc, tương ứng trị giá đạt 256 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 15.860 chiếc với trị giá đạt 330 triệu USD.

Lũy kế trong 4 tháng năm 2024, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam là 43.805 chiếc, giảm 19,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống là 35.426 chiếc, giảm 19,2% và ô tô vận tải là 3.307 chiếc, giảm mạnh 57,5%...

Giá tiêu tiếp tục "neo" cao

Giá tiêu hôm nay (21/5) tại các vùng trồng hồ tiêu trọng điểm trên cả nước tiếp tục neo quanh vùng giá cao mới.

Cụ thể, tại khu vực Tây Nguyên, giá hồ tiêu tại Đắk Lắk đạt 113.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với hôm qua. Tại Gia Lai, giá hồ tiêu đang được thương lái thu mua ở mức 113.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg. Mức giá này cũng tương tự tại Đắk Nông.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá hồ tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước cùng ở mức từ 114.000 - 116.000 đồng/kg. Giá hồ tiêu hiện đang cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu với mức tăng 5.000 đồng/kg so với hôm qua.

Giá tiêu tăng mạnh trong thời gian gần đây là do nguồn cung hạn chế trong khi nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu từ Mỹ, Trung Quốc, EU đang tăng.

EC dời lịch kiểm tra gỡ “thẻ vàng” IUU

Bên lề cuộc Họp triển khai thực hiện Kế hoạch IUU, ông Nguyễn Quang Hùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư (Bộ NN&PTNT), thông tin EC đã thay đổi lịch đến Việt Nam để kiểm tra về công tác chống khai thác IUU. Theo đó, EC dời lịch sang Việt Nam vào khoảng tháng 9, 10 năm nay, thay vì tháng 5 như dự kiến hồi đầu năm.

Ông Nguyễn Quang Hùng cũng cho hay, một trong những lý do phía Ủy ban châu Âu (EC) lùi thời hạn kiểm tra, gỡ "thẻ vàng", chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) đó là Việt Nam vừa ban hành Nghị định số 37/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 8/3/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản và Nghị định số 38/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. Phía EC muốn xem xét việc triển khai thực thi pháp luật của Việt Nam với 2 Nghị định này ra sao.

Tin tức kinh tế ngày 20/5: Giải ngân gói 120.000 tỷ đồng chưa đạt 1%

Tin tức kinh tế ngày 20/5: Giải ngân gói 120.000 tỷ đồng chưa đạt 1%

Giải ngân gói 120.000 tỷ đồng chưa đạt 1%; Thủ tướng yêu cầu giảm thêm 1-2% lãi suất cho vay; Tăng trưởng GDP quý I/2024 cao nhất trong giai đoạn 2020-2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 17:00