Giá dầu quanh mức 40 USD/thùng

13:51 | 28/03/2016

297 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh đồng USD tăng mạnh và lượng dầu dự trữ của Mỹ đã đầy trở lại khiến tình trạng dư cung trên thị trường dầu mỏ tồi tệ thêm, giá dầu thế giới tuần qua đã tạm dứt chuỗi năm tuần tăng giá liên tiếp.

Thị trường mở đầu tuần bằng một phiên tăng giá, tiếp đà tăng mạnh trong những phiên trước đó khi giới đầu tư lạc quan về triển vọng các nhà sản xuất dầu hàng đầu thế giới có thể tiến tới đạt được một thỏa thuận “đóng băng” sản lượng dầu ở mức hiện tại.

gia dau tuan qua chung lai o muc 40 usd
Giá dầu chững lại ở mức 40 USD/thùng.

“Vàng đen” tiếp tục vững giá trong phiên tiếp theo (ngày 22/3), bất chấp vụ đánh bom tại Brussels (Bỉ) khiến 31 người thiệt mạng và khoảng 300 người bị thương.

Tuy nhiên, giá dầu bắt đầu đảo chiều giảm vào phiên tiếp theo (ngày 23/3) trước thông tin kho dầu dự trữ tại Mỹ lại đầy lên trong tuần trước đó, dấu hiệu cho thấy nhu cầu tại quốc gia tiêu thụ dầu hàng đầu thế giới đã yếu đi. Chốt phiên này, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm xuống 39,79 USD/thùng, sau năm phiên duy trì trên mốc 40 USD/thùng.

Phiên 24/3, cũng là phiên giao dịch cuối cùng của tuần (do các thị trường đóng cửa nghỉ Lễ Phục sinh vào ngày thứ Sáu 25/3), giá dầu tiếp tục đi xuống trước áp lực từ việc đồng USD mạnh lên sau khi một số quan chức của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết có khả năng Fed sẽ tiến hành nâng lãi suất vào đầu tháng Tư tới. Đồng bạc xanh tăng giá khiến các loại hàng hóa được định giá bằng đồng tiền này như dầu thô trở nên đắt đỏ hơn, qua đó hạn chế sức mua vào.

Trong tuần trước nữa, lần đầu tiên kể từ tháng 12/2015, giá dầu ngọt nhẹ (WTI) đã leo lên ngưỡng 40 USD/thùng, nhờ sự suy yếu của đồng USD, cũng như sự lạc quan của giới đầu tư về khả năng các nhà sản xuất dầu mỏ chủ chốt sẽ đạt được thỏa thuận nhằm “đóng băng” không tăng sản lượng tại cuộc họp vào ngày 17/4 tới tại Doha.

Chốt lại tuần qua, tại thị trường New York, giá dầu WTI giao tháng 5/2016 ở mức 39,46 USD/thùng, trong khi tại thị trường London, giá dầu Brent Biển Bắc giao cùng kỳ hạn ở mức 40,44 USD/thùng.

Cuối tuần qua (ngày 27/3), việc Thứ trưởng Bộ Dầu khí Iran Abbas Kazemi cho biết quá trình đàm phán với đối tác Trung Quốc để xây dựng một nhà máy lọc dầu tại Iran đang diễn ra thuận lợi cũng là một thông tin được nhiều chuyên gia cho rằng có thể ảnh hưởng đến việc phục hồi của giá dầu thô thế giới.

Nếu thỏa thuận được ký kết, Trung Quốc sẽ dành cho Iran một khoản vay lên đến 3 tỷ USD nhằm xây dựng nhà máy lọc dầu Abadan.

Trước đó, ông Kazemi đã chỉ trích phía Trung Quốc cố tình "câu giờ" và cảnh báo sẽ mời các đối tác khác.Quan chức trên cũng cho biết Iran mới đây đã tiến hành đàm phán với hai đối tác từ Hàn Quốc và Nhật Bản tham gia dự án nâng cấp nhà máy lọc dầu Isfahan.

Iran đã lên kế hoạch nâng cấp trên diện rộng các cơ sở lọc dầu sau thời gian dài gánh chịu các lệnh trừng phạt quốc tế nhằm vào chương trình hạt nhân gây tranh cãi của nước này.

Theo các quan chức Iran, quốc gia Hồi giáo này cũng đang cần khoảng 2,4 tỷ USD cho việc nâng cấp hai cơ sở lọc dầu Isfahan và Bandar Abbas. Hiện 9 cơ sở lọc dầu của nước này đang xử lý khoảng 1,8 triệu thùng dầu thô mỗi ngày. Trong đó, chỉ có một cơ sở đang hoạt động trong tình trạng đạt chuẩn và có lợi nhuận, số khác đòi hỏi phải được nâng cấp.

PV (Tổng hợp)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 89,000 90,500
AVPL/SJC HCM 89,000 90,500
AVPL/SJC ĐN 89,000 90,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 76,550
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 76,450
AVPL/SJC Cần Thơ 89,000 90,500
Cập nhật: 21/05/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.700 77.600
TPHCM - SJC 88.700 90.700
Hà Nội - PNJ 75.700 77.600
Hà Nội - SJC 88.800 90.800
Đà Nẵng - PNJ 75.700 77.600
Đà Nẵng - SJC 88.700 90.700
Miền Tây - PNJ 75.700 77.600
Miền Tây - SJC 89.100 90.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.700 77.600
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 90.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.700
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 90.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.600 76.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.050 57.450
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.440 44.840
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.530 31.930
Cập nhật: 21/05/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,545 7,730
Trang sức 99.9 7,535 7,720
NL 99.99 7,550
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,545
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 7,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 7,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 7,760
Miếng SJC Thái Bình 8,890 9,090
Miếng SJC Nghệ An 8,890 9,090
Miếng SJC Hà Nội 8,890 9,090
Cập nhật: 21/05/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 89,000 91,000
SJC 5c 89,000 91,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 89,000 91,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,750 77,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,750 77,550
Nữ Trang 99.99% 75,650 76,650
Nữ Trang 99% 73,891 75,891
Nữ Trang 68% 49,777 52,277
Nữ Trang 41.7% 29,616 32,116
Cập nhật: 21/05/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,619.66 16,787.54 17,318.56
CAD 18,231.27 18,415.43 18,997.94
CHF 27,292.74 27,568.43 28,440.47
CNY 3,450.79 3,485.65 3,596.45
DKK - 3,641.40 3,779.20
EUR 26,965.42 27,237.79 28,431.59
GBP 31,498.50 31,816.67 32,823.09
HKD 3,178.61 3,210.72 3,312.28
INR - 304.69 316.73
JPY 158.40 160.00 167.58
KRW 16.23 18.03 19.66
KWD - 82,668.54 85,936.10
MYR - 5,374.22 5,489.04
NOK - 2,337.68 2,435.87
RUB - 266.16 294.51
SAR - 6,767.26 7,034.74
SEK - 2,329.62 2,427.47
SGD 18,445.49 18,631.80 19,221.16
THB 623.12 692.36 718.56
USD 25,229.00 25,259.00 25,459.00
Cập nhật: 21/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,649 16,669 17,269
CAD 18,360 18,370 19,070
CHF 27,431 27,451 28,401
CNY - 3,445 3,585
DKK - 3,613 3,783
EUR #26,770 26,980 28,270
GBP 31,765 31,775 32,945
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 158.53 158.68 168.23
KRW 16.49 16.69 20.49
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,298 2,418
NZD 15,275 15,285 15,865
SEK - 2,304 2,439
SGD 18,316 18,326 19,126
THB 651.92 691.92 719.92
USD #25,150 25,150 25,459
Cập nhật: 21/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,259.00 25,459.00
EUR 27,130.00 27,239.00 28,440.00
GBP 31,647.00 31,838.00 32,817.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,314.00
CHF 27,455.00 27,565.00 28,421.00
JPY 159.36 160.00 167.28
AUD 16,744.00 16,811.00 17,317.00
SGD 18,565.00 18,640.00 19,194.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 18,356.00 18,430.00 18,974.00
NZD 15,347.00 15,855.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 21/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25459
AUD 16850 16900 17413
CAD 18504 18554 19011
CHF 27747 27797 28365
CNY 0 3485 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27444 27494 28205
GBP 32084 32134 32792
HKD 0 3250 0
JPY 161.44 161.94 166.45
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15405 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18725 18775 19336
THB 0 669.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8900000 8900000 9070000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 21/05/2024 02:45