Giá dầu lao dốc khi Trung Quốc phong tỏa Thượng Hải

23:10 | 28/03/2022

4,940 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu toàn cầu đã lao dốc trong chiều nay khi Trung Quốc bắt đầu thực hiện phong tỏa thành phố Thượng Hải, trung tâm tài chính và sản xuất quan trọng của nước này.
Giá dầu lao dốc khi Trung Quốc phong tỏa Thượng Hải - 1
Giá dầu giảm do lo ngại Trung Quốc phong tỏa Thượng Hải sẽ làm giảm nhu cầu đối với dầu (Ảnh: Reuters).

Giá dầu Brent đã giảm hơn 4,5 USD/thùng do lo ngại động thái trên sẽ làm nhu cầu đối với dầu sụt mạnh. Các hợp đồng dầu Brent giao kỳ hạn cũng giảm 4% xuống mức 115,8 USD/thùng.

Tuy vậy, bất chấp mức giảm mạnh hôm nay, giá dầu vẫn cao hơn gần 80% so với năm ngoái sau khi cuộc chiến nổ ra ở Ukraine làm giá dầu tăng vọt.

Chỉ số chứng khoán Shanghai Composite cũng lao dốc trong đầu phiên giao dịch trước khi hồi phục vào cuối phiên, đóng cửa cao hơn 0,07% so với phiên trước đó.

Đợt đóng cửa Thượng Hải bắt đầu vào hôm nay là đợt phong tỏa lớn nhất của Trung Quốc kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát cách đây hơn 2 năm.

Ông Stephen Innes, đối tác quản lý tại SPI Asset Management, cho rằng giá dầu giảm khi các thương nhân lo ngại về các hiệu ứng của chính sách không khoan nhượng với Covid-19 của Trung Quốc.

Trong lưu ý với các nhà đầu tư, ông Innes cũng cho rằng khả năng sẽ có sự gián đoạn chuỗi cung ứng hơn nữa cũng như sự sụt giảm nhu cầu đối với dầu. "Chúng ta chỉ có thể giải quyết được một phần của tảng băng trôi", ông nói.

Tuy nhiên, bà Dan Wang, chuyên gia kinh tế trưởng tại Hang Seng Bank China, cho biết bà không cho là đợt phong tỏa này sẽ có tác động lớn tới chuỗi cung ứng.

Nói với BBC, nhà kinh tế có trụ sở tại Thượng Hải cho biết hầu hết nhà máy vẫn đang hoạt động bình thường và các công nhân đang làm việc tại chỗ hoặc được ưu tiên xét nghiệm. "Các vùng ngoại ô được kiểm soát khá tốt và khá chặt", bà nói và bày tỏ: "Sự ổn định của chuỗi cung ứng là một ưu tiên trong đợt phong tỏa này".

Bà cũng nói thêm rằng với sự gia tăng các ca nhiễm Covid-19, có khả năng Trung Quốc sẽ tung các gói kích thích nhiều hơn và lãi suất sẽ thấp hơn trong những ngày tới. Mức lãi suất thấp hơn sẽ giúp các doanh nghiệp và cá nhân ít tốn kém hơn khi đi vay.

Cho tới nay, các nhà chức trách Trung Quốc vẫn chưa muốn đóng cửa hoàn toàn thành phố gần 25 triệu dân này để tránh gây bất ổn cho nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Thành phố sẽ đóng cửa thành 2 giai đoạn trong vòng 9 ngày bắt đầu từ hôm nay để các nhà chức trách tiến hành xét nghiệm Covid-19.

Trong gần 1 tháng nay, trung tâm tài chính quan trọng của Trung Quốc đã phải đối mặt với làn sóng lây nhiễm mới, dù số ca nhiễm không cao như một số tiêu chuẩn quốc tế.

Hệ thống giao thông công cộng của thành phố tạm ngừng hoạt động, trong khi các công ty nhà máy được lệnh chỉ hoạt động một nửa hoặc tổ chức nhân viên làm việc từ xa.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 06/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,480 16,500 17,100
CAD 18,246 18,256 18,956
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 15,012 15,022 15,602
SEK - 2,273 2,408
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 04:00