Giá dầu hôm nay 3/2/2022 quay đầu giảm mạnh

09:28 | 03/02/2022

16,550 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin OPEC+ tăng sản lượng khai thác thêm 400.000 thùng/ngày vào tháng 3/2022 và lo ngại về một cuộc chiến năng lượng giữa Nga và các nước phương Tây hạ nhiệt khiến giá dầu hôm nay đồng loạt giảm mạnh.

Ghi nhận vào 9 giờ sáng ngày 3/2/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2022 đứng ở mức 87,64 USD/thùng, giảm 0,62 USD/thùng trong phiên. Và nếu so với đầu giờ sáng ngày 2/2, giá dầu WTI giao tháng 3/2022 đã giảm tới 0,93 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 4/2022 đứng ở mức 89,00 USD/thùng, giảm 0,47 USD/thùng trong phiên và đã giảm 0,52 USD so với đầu giờ sáng ngày 2/2.

Giá dầu hôm nay 3/2/2022 quay đầu giảm mạnh
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 3/2/2022 quay đầu giảmGiá vàng hôm nay 3/2/2022 quay đầu giảm

Giá dầu ngày 3/2 giảm mạnh trong bối cảnh thị trường ghi nhận thông tin OPEC+ tiếp tục tăng sản lượng thêm 400.000 thùng/ngày vào tháng 3/2022.

Theo Reuters dẫn nguồn tin từ giới chức OPEC+, quyết định này được đưa ra "dựa trên các nguyên tắc cơ bản của thị trường dầu mỏ hiện tại và sự đồng thuận về triển vọng", và cũng là đáp ứng yêu cầu của các nước tiêu thụ dầu mỏ lớn.

OPEC+ hiện chiếm khoảng 40% nguồn cung dầu mỏ toàn cầu.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh còn do đồng USD lấy lại đà phục hồi và những lo ngại về một lệnh trừng phạt nhắm vào lĩnh vực năng lượng của Nga từ các nước Tây Âu hạ nhiệt.

Ngoài ra, giá dầu hiện còn đang chịu áp lực từ việc nhiều nước sản xuất dầu lớn tuyên bố sẵn sàng tăng sản lượng khai thác.

Trong bài trả lời phỏng vấn trên truyền hình Nga hôm 2/2, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết, Nga sẽ có thể nối lại sản lượng dầu của mình đến 90% mức mà họ đã sản xuất trước đại dịch. “Đối với Nga, điều đó có nghĩa là vào tháng 3 nước này sẽ có thể tăng thêm 100.000 thùng dầu/ngày một lần nữa”, ông Novak nói.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá dầu ngày 3/2 cũng ghi nhận thông tin tích cực từ triển vọng tiêu thụ dầu. Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần trước đã giảm 1 triệu thùng và các sản phẩm chưng cất cũng giảm trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ tại thị trường nội địa phục hồi mạnh.

Giá dầu thô đã vọt lên mức cao nhất kể từ năm 2014 vào tháng 1/2022 khi mà các nhu cầu tiêu thụ duy trì đà phục hồi mạnh, trong khi nguồn cung dầu lại khá hạn chế. Theo bà Victoria Scholar, một chuyên gia tại công ty cung cấp dịch vụ đầu tư trực tuyến Interactive Investor (Anh), thì nguy nhân chính dẫn tới tình trạng giá dầu liên tục tăng thời gian qua là sự gia tăng sản lượng “một cách nhỏ giọt” của OPEC+.

Cuộc họp tiếp theo của OPEC+ được dự kiến tổ chức vào ngày 2/3 tới.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay ghi nhận giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 23.595 đồng/lít; giá xng RON95 không cao hơn 24.360 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.903 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 17.793 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.993 đồng/kg.

Hà Lê

PVCFC - Thích ứng linh hoạt, Đổi mới sáng tạoPVCFC - Thích ứng linh hoạt, Đổi mới sáng tạo
PV Drilling - Khẳng định vị thế PV Drilling - Khẳng định vị thế "người tiên phong"
PVChem sẵn sàng gia nhập khối doanh nghiệp nghìn tỉ đồngPVChem sẵn sàng gia nhập khối doanh nghiệp nghìn tỉ đồng
Mỹ chi hơn 1 tỷ USD để đóng hàng nghìn giếng dầu khí bỏ hoangMỹ chi hơn 1 tỷ USD để đóng hàng nghìn giếng dầu khí bỏ hoang
Total cùng CNOOC đầu tư 10 tỷ USD vào siêu dự án dầu gây tranh cãi ở UgandaTotal cùng CNOOC đầu tư 10 tỷ USD vào siêu dự án dầu gây tranh cãi ở Uganda
Vấn đề dầu mỏ trở thành trọng tâm tranh cử ở ColombiaVấn đề dầu mỏ trở thành trọng tâm tranh cử ở Colombia
Lần đầu đón Tết trên giànLần đầu đón Tết trên giàn
Xuân 2022 trên giàn PV DRILLING VXuân 2022 trên giàn PV DRILLING V
PVCFC: Vui xuân không quên nhiệm vụPVCFC: Vui xuân không quên nhiệm vụ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,397 16,417 17,017
CAD 18,278 18,288 18,988
CHF 27,486 27,506 28,456
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,570 3,740
EUR #26,442 26,652 27,942
GBP 31,328 31,338 32,508
HKD 3,120 3,130 3,325
JPY 161.6 161.75 171.3
KRW 16.5 16.7 20.5
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,247 2,367
NZD 14,943 14,953 15,533
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,227 18,237 19,037
THB 637.5 677.5 705.5
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 19:00