FED tiếp tục tăng hay ngừng tăng lãi suất?

08:25 | 12/06/2023

59 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liệu FED sẽ tăng lãi suất lần thứ 11 liên tiếp hay ngừng tăng lãi suất trong tuần này? Có một số dấu hiệu kinh tế Mỹ cho phép FED thay đổi chính sách tiền tệ, nhưng các lo ngại vẫn còn đó.
FED sẽ họp chính sách lãi suất vào 13-14/6
FED sẽ họp chính sách lãi suất vào 13-14/6/2023

Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tạo ra kỷ lục vô tiền khoáng hậu khi tăng lãi suất 10 lần liên tiếp kể từ tháng 3/2022. Trước cuộc họp chính sách thường kỳ ngày 13-14/6 tới, giới chuyên gia đang tranh luận kịch liệt liệu FED sẽ nối dài đà tăng lãi suất lần thứ 11 hay ngừng tăng lãi suất?

Khảo sát mới nhất của hãng tin Reuters cho thấy hơn 90% các nhà kinh tế nhận định FED sẽ không tăng lãi suất trong phiên họp sắp tới. Theo công cụ FedWatch Tool của CME Goup, hiện các thị trường tài chính nhận định có hơn 72% xác suất FED sẽ dừng tay!

Sở dĩ FED ngập ngừng là bởi kinh tế Mỹ đã phát tín hiệu tốt, hiện tại thị trường việc làm khởi sắc, chi tiêu gia đình tăng hơn dự kiến. Một vài lĩnh vực thường sụt giảm khi lãi suất tăng cũng cho thấy sự thích nghi đáng kinh ngạc.

Tính đến ngày 10/6, phố Wall có thêm một tuần tràn đầy hy vọng, chỉ số Dow Jones tăng 0,33%, chỉ số S&P 500 tăng 0,38%, kéo dài chuỗi tăng điểm lên bốn tuần; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite ghi nhận tuần tăng thứ bảy liên tiếp, với mức tăng 0,13%.

Lạm phát ở Mỹ trong tháng 4 còn 4,4%, giảm mạnh so với 7% cách đây một năm nhưng còn rất cao so với mục tiêu lý tưởng 2%. Số liệu lạm phát tháng 5 mới là thước đo quan trọng ảnh hưởng đến tâm lý của các chiến lược gia tại FED.

Do đó, giới đầu tư đã đặt cược rằng các quan chức FED sẽ bỏ qua việc tăng lãi suất tại cuộc họp vào ngày 13-14/6 tới trước khi nâng chúng một lần nữa vào tháng 7.

“Mọi người có nói về việc FED dừng tăng lãi suất, nhưng không nhiều. Chúng tôi có cảm giác rằng mình đã đến rất gần thời điểm đó rồi. Nhưng một lần nữa, tôi nhắc lại rằng việc này sẽ được đánh giá liên tục”, ông Chủ tịch FED J. Powell cho biết.

Tuy vậy, nhu cầu tăng trong bối cảnh nền kinh tế vận hành chưa bình thường có thể là tín hiệu không tốt; cung - cầu mất cân bằng khiến giá cả leo thang, lạm phát phức tạp hơn, điều đó không cho phép FED dừng tăng lãi suất.

Phố Wall giống như hàn thử biểu với kinh tế thế giới
Phố Wall giống như hàn thử biểu với kinh tế thế giới

Các nhà hoạch định chính sách tiền tệ có thể cần thời gian để tìm ra kịch bản nào có nhiều khả năng xảy ra hơn. Điều này giúp họ có thể tránh việc phản ứng thái quá và gây ra thiệt hại kinh tế không cần thiết hoặc phản ứng chậm chạp và để việc lạm phát tăng cao dai dẳng.

Trước sau gì Chủ tịch Jerome Powell và Tổng thống Biden vẫn đặt nhiệm vụ chống lạm phát lên hàng đầu, chấp nhận suy thoái kinh tế có chủ đích. Vì vậy, chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát sẽ là căn cứ để FED quyết định vấn đề lãi suất.

Hơn nữa, có lý do để hoài nghi về khả năng kinh tế Mỹ tránh được suy thoái, đây là chu kỳ 10 năm, hội đủ các điều kiện về kinh tế và chính trị ắt dẫn đến cuộc khủng hoảng quy mô lớn.

Thứ nhất, chuỗi cung ứng hàng hóa đổ vỡ trầm trọng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế công nghệ cao chứng kiến sự lạnh nhạt Trung Quốc - Mỹ. Đơn cử, khủng khoảng chất bán dẫn, chip nhớ cũng kéo lùi triển vọng tăng trưởng; đồng thời gây lạm phát dai dẳng.

Thứ hai, “di chứng” của lãi suất cao toàn cầu thường không đến quá sớm cho dù biểu hiện của nó là tức thời. Tức là cần thêm thời gian để đánh giá chính xác mức độ suy thoái.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Tăng lãi suất thêm 0,25%, Fed chưa có quyết định cuối cùng về thắt chặt tiền tệTăng lãi suất thêm 0,25%, Fed chưa có quyết định cuối cùng về thắt chặt tiền tệ
Fed tăng lãi suất, TTCK Việt Nam không chịu ảnh hưởngFed tăng lãi suất, TTCK Việt Nam không chịu ảnh hưởng
Fed sắp Fed sắp "quay xe"?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 16:00