Tin tức kinh tế ngày 1/3: Thanh long trở lại "ngôi vương" xuất khẩu

19:47 | 01/03/2025

666 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vượt sầu riêng, thanh long trở lại "ngôi vương" xuất khẩu; Việt Nam vươn lên vị trí thứ ba xuất khẩu lốp xe sang EU; VCCI ủng hộ gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt cho ô tô sản xuất trong nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/3.
Tin tức kinh tế ngày 1/3: Vượt sầu riêng, thanh long trở lại ngôi vua xuất khẩu
Vượt sầu riêng, thanh long trở lại "ngôi vương" xuất khẩu (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà giảm

Sáng nay (1/3), giá vàng trong nước giảm ngày thứ 4 liên tiếp. Theo đó, vàng miếng SJC về quanh mốc 90 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn 91 triệu đồng/lượng.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC 88,5 - 90,5 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 400.000 đồng/lượng mua vào và 700.000 đồng/lượng bán ra so với sáng qua.

Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu, Tập đoàn Vàng bạc đá quý Phú Quý cùng niêm yết giá vàng miếng SJC 88,8 - 90,5 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng/lượng cả 2 chiều.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới niêm yết 2.858 USD/ounce, giảm 16 USD/ounce so với sáng qua.

Vượt sầu riêng, thanh long trở lại "ngôi vương" xuất khẩu

Theo báo cáo của Hiệp hội Rau quả Việt Nam, xuất khẩu thanh long Việt Nam tháng 1/2025 đạt gần 58 triệu USD, vượt qua sầu riêng để trở thành trái cây xuất khẩu dẫn đầu cả nước. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng chỉ đạt hơn 31 triệu USD, giảm tới 73% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong tháng đầu năm nay, xuất khẩu thanh long đạt 57,73 triệu USD, dù giảm gần 10% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng lại tăng mạnh 35% so với tháng 12/2024 liền trước. Thị trường tiêu thụ thanh long lớn nhất của Việt Nam vẫn là Trung Quốc, đạt 38,1 triệu USD, tiếp đến là Ấn Độ với 7,17 triệu USD và Mỹ với 3,38 triệu USD.

Ngược lại, sầu riêng - mặt hàng từng giữ “ngôi vương” xuất khẩu ngành rau quả năm 2024 - lại chứng kiến sự sụt giảm mạnh nhất trong nhóm 30 loại trái cây xuất khẩu.

Việt Nam vươn lên vị trí thứ ba xuất khẩu lốp xe sang EU

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Việt Nam là một trong mười nguồn cung ứng chính sản phẩm lốp xe tải và xe khách sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU).

Trong năm 2024, Việt Nam vượt Trung Quốc, xếp thứ ba trong danh sách các quốc gia có tổng kim ngạch xuất khẩu lốp xe tải và xe khách lớn nhất sang thị trường EU.

Theo đó, năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng lốp xe tải và xe khách của Việt Nam đạt 275 triệu USD, chiếm 16,3% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của EU.

Trước đó, năm 2022, trị giá xuất khẩu mặt hàng lốp xe tải và xe khách của Việt Nam đạt 207,6 triệu USD, chiếm 11,5% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng lốp xe tải và xe khách của EU.

VCCI ủng hộ gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt cho ô tô sản xuất trong nước

Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa gửi Bộ Tài chính góp ý dự thảo Nghị định Gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

VCCI đồng thuận với chính sách gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt mà Bộ Tài chính đang đề xuất.

Theo VCCI, trước bối cảnh kinh tế còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thị trường ô tô đầu năm 2025 có dấu hiệu chững lại, bên cạnh các chính sách hỗ trợ dài hạn, chính sách hỗ trợ ngành trong ngắn hạn vô cùng cần thiết.

Biện pháp này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp duy trì dòng tiền, giảm áp lực tài chính, có thêm nguồn lực thích ứng trước các biến động kinh tế.

Standard Chartered dự báo áp lực lạm phát của Việt Nam gia tăng

Theo báo cáo kinh tế vĩ mô về Việt Nam mới công bố, Ngân hàng Standard Chartered dự báo lạm phát sẽ tăng trong thời gian tới, với mức tăng 3,8% trong tháng 2/2025.

Đây là tháng thứ 7 liên tiếp lạm phát duy trì dưới mức 4% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế ngân hàng Standard Chartered dự báo, đợt gia tăng lạm phát từ tháng 12 đến nay có thể tiếp tục trong tháng 2, dù chỉ tạm thời. Các yếu tố thúc đẩy nhu cầu có thể góp phần làm gia tăng áp lực lạm phát trong thời gian tới.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16662 16931 17505
CAD 18190 18466 19082
CHF 31893 32274 32922
CNY 0 3470 3830
EUR 29681 29953 30976
GBP 33756 34144 35084
HKD 0 3256 3458
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14680 15267
SGD 19631 19912 20437
THB 725 788 842
USD (1,2) 26064 0 0
USD (5,10,20) 26105 0 0
USD (50,100) 26134 26153 26349
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26105 26105 26349
AUD 16844 16944 17872
CAD 18356 18456 19471
CHF 32104 32134 33720
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29825 29855 31581
GBP 34031 34081 35844
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14781 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19771 19901 20627
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 0 26,187 26,349
USD20 0 26,187 26,349
USD1 23,841 26,187 26,349
AUD 16,886 16,986 18,094
EUR 29,961 29,961 31,278
CAD 18,301 18,401 19,708
SGD 19,837 19,987 21,100
JPY 167.38 168.88 173.48
GBP 34,117 34,267 35,038
XAU 14,698,000 0 14,902,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 12:00