Tin tức kinh tế ngày 1/3: Thanh long trở lại "ngôi vương" xuất khẩu

19:47 | 01/03/2025

668 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vượt sầu riêng, thanh long trở lại "ngôi vương" xuất khẩu; Việt Nam vươn lên vị trí thứ ba xuất khẩu lốp xe sang EU; VCCI ủng hộ gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt cho ô tô sản xuất trong nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/3.
Tin tức kinh tế ngày 1/3: Vượt sầu riêng, thanh long trở lại ngôi vua xuất khẩu
Vượt sầu riêng, thanh long trở lại "ngôi vương" xuất khẩu (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà giảm

Sáng nay (1/3), giá vàng trong nước giảm ngày thứ 4 liên tiếp. Theo đó, vàng miếng SJC về quanh mốc 90 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn 91 triệu đồng/lượng.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC 88,5 - 90,5 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 400.000 đồng/lượng mua vào và 700.000 đồng/lượng bán ra so với sáng qua.

Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu, Tập đoàn Vàng bạc đá quý Phú Quý cùng niêm yết giá vàng miếng SJC 88,8 - 90,5 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng/lượng cả 2 chiều.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới niêm yết 2.858 USD/ounce, giảm 16 USD/ounce so với sáng qua.

Vượt sầu riêng, thanh long trở lại "ngôi vương" xuất khẩu

Theo báo cáo của Hiệp hội Rau quả Việt Nam, xuất khẩu thanh long Việt Nam tháng 1/2025 đạt gần 58 triệu USD, vượt qua sầu riêng để trở thành trái cây xuất khẩu dẫn đầu cả nước. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng chỉ đạt hơn 31 triệu USD, giảm tới 73% so với cùng kỳ năm 2024.

Trong tháng đầu năm nay, xuất khẩu thanh long đạt 57,73 triệu USD, dù giảm gần 10% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng lại tăng mạnh 35% so với tháng 12/2024 liền trước. Thị trường tiêu thụ thanh long lớn nhất của Việt Nam vẫn là Trung Quốc, đạt 38,1 triệu USD, tiếp đến là Ấn Độ với 7,17 triệu USD và Mỹ với 3,38 triệu USD.

Ngược lại, sầu riêng - mặt hàng từng giữ “ngôi vương” xuất khẩu ngành rau quả năm 2024 - lại chứng kiến sự sụt giảm mạnh nhất trong nhóm 30 loại trái cây xuất khẩu.

Việt Nam vươn lên vị trí thứ ba xuất khẩu lốp xe sang EU

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Việt Nam là một trong mười nguồn cung ứng chính sản phẩm lốp xe tải và xe khách sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU).

Trong năm 2024, Việt Nam vượt Trung Quốc, xếp thứ ba trong danh sách các quốc gia có tổng kim ngạch xuất khẩu lốp xe tải và xe khách lớn nhất sang thị trường EU.

Theo đó, năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng lốp xe tải và xe khách của Việt Nam đạt 275 triệu USD, chiếm 16,3% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của EU.

Trước đó, năm 2022, trị giá xuất khẩu mặt hàng lốp xe tải và xe khách của Việt Nam đạt 207,6 triệu USD, chiếm 11,5% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng lốp xe tải và xe khách của EU.

VCCI ủng hộ gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt cho ô tô sản xuất trong nước

Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa gửi Bộ Tài chính góp ý dự thảo Nghị định Gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

VCCI đồng thuận với chính sách gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt mà Bộ Tài chính đang đề xuất.

Theo VCCI, trước bối cảnh kinh tế còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thị trường ô tô đầu năm 2025 có dấu hiệu chững lại, bên cạnh các chính sách hỗ trợ dài hạn, chính sách hỗ trợ ngành trong ngắn hạn vô cùng cần thiết.

Biện pháp này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp duy trì dòng tiền, giảm áp lực tài chính, có thêm nguồn lực thích ứng trước các biến động kinh tế.

Standard Chartered dự báo áp lực lạm phát của Việt Nam gia tăng

Theo báo cáo kinh tế vĩ mô về Việt Nam mới công bố, Ngân hàng Standard Chartered dự báo lạm phát sẽ tăng trong thời gian tới, với mức tăng 3,8% trong tháng 2/2025.

Đây là tháng thứ 7 liên tiếp lạm phát duy trì dưới mức 4% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế ngân hàng Standard Chartered dự báo, đợt gia tăng lạm phát từ tháng 12 đến nay có thể tiếp tục trong tháng 2, dù chỉ tạm thời. Các yếu tố thúc đẩy nhu cầu có thể góp phần làm gia tăng áp lực lạm phát trong thời gian tới.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 08:00