Dự báo triển vọng giá dầu từ nay đến hết tháng 10

10:24 | 12/10/2022

4,168 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC+ đã thúc đẩy giá dầu gia tăng. Tuy vậy, vào hôm 11/10, lo ngại về suy thoái kinh tế đã khiến giá dầu giảm trở lại, dẫn đến nguy cơ đè nặng lên nhu cầu toàn cầu.
Dự báo triển vọng giá dầu từ nay đến hết tháng 10

Tính đến thời điểm 16h55 ngày 11/10 theo giờ Việt Nam, dầu Brent Biển Bắc giao tháng 12 giảm xuống còn 94,07 USD/thùng (-2,20%), còn dầu WTI giao tháng 11 giảm xuống còn 88,87 USD/thùng (-2,49%).

Ông Stephen Innes - Nhà phân tích tại Công ty quản lý tài sản SPI (Thụy Sĩ) cho biết: “Hiện nay, chúng tôi lo ngại về nhu cầu hơn là nguy cơ thắt chặt nguồn cung”.

Theo báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) về triển vọng nền kinh tế toàn cầu, nhu cầu sụt giảm tại Trung Quốc và cuộc chiến Nga - Ukraine kéo dài đang làm gia tăng nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu. Do đó, các nhà đầu tư ​​đang chuẩn bị tinh thần cho bối cảnh tồi tệ nhất.

Tương tự, ông Craig Erlam - Nhà phân tích tại sàn giao dịch ngoại hối Oanda cho biết: “Xét thấy mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng từ đại dịch COVID-19, chính sách Zero Covid của Trung Quốc và chiến tranh Nga - Ukraine, chúng tôi không cảm thấy bất ngờ với những cảnh báo về nền kinh tế nữa”.

Trong bối cảnh ảm đạm này, quyết định cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) vào đầu tháng 10/2022 đã thúc đẩy giá dầu gia tăng. Cụ thể, giá dầu Brent tăng 9%, còn dầu WTI tăng 12%.

Dù vậy, các nhà phân tích tại Ngân hàng Đức Commerzbank AG đưa nhận định tiêu cực về quyết định trên: “Thị trường dầu sẽ không còn sản lượng dư thừa vào cuối năm 2022. Thậm chí, nguồn cung có thể bị thâm hụt vào năm 2023”.

Mặt khác, ông Craig Erlam nhận định: “Giá dầu Brent đã không thể thường xuyên vượt qua ngưỡng giá lý tưởng là 100 USD/thùng trong những tháng gần đây. Có lẽ quyết định của OPEC+ sẽ tạo động lực thúc đẩy giá dầu vượt qua ngưỡng này”.

Goldman Sachs: Ả Rập Xê-út giảm sản lượng báo hiệu nhu cầu dầu suy yếuGoldman Sachs: Ả Rập Xê-út giảm sản lượng báo hiệu nhu cầu dầu suy yếu
Total dự báo nhu cầu dầu đạt đỉnh trong tương lai gầnTotal dự báo nhu cầu dầu đạt đỉnh trong tương lai gần

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 08:00