Động lực mới của nền kinh tế

07:26 | 03/01/2021

185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Điều quan trọng nhất với Việt Nam là duy trì ổn định bên trong dù có chịu bất cứ tác động nào từ bên ngoài, như dịch Covid-19.

PGS TS Phạm Thế Anh, Kinh tế trưởng, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) nhấn mạnh việc Việt Nam động lực để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5% vào năm sau phụ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu.

Dù còn nhiều thách thức nhưng Chính phủ vẫn đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng GDP năm 2021 là 6,5% và đặt mức tăng cao hơn nữa trong các chỉ tiêu về kinh tế.

Động lực mới của nền kinh tế

- Vậy đâu sẽ là động lực để chúng ta có thể thực hiện được mục tiêu trên khi mà kết quả đạt được thực tế năm 2020 ở mức 2,91%? Thưa ông?

Việc chúng ta có đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5% như đã đề ra hay không phụ thuộc rất nhiều vào diễn biến của đại dịch COVID.

Năm nay, nguồn lực cho đầu tư công tương đối lớn, khoảng 700.000 tỷ đồng, gồm tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước 2020 là 470.600 tỷ đồng và cả số vốn thuộc các kế hoạch từ những năm trước. Với mục tiêu cao nhất giải ngân hết 700.000 tỷ đồng trong năm nay hoặc trường hợp chưa giải ngân hết, cộng với dự toán của năm sau (477.300 tỷ đồng) thì động lực tăng trưởng từ đầu tư công vào 2021 vẫn sẽ ít hơn 2020.

Khu vực trong nước thích ứng tương đối tốt với điều kiện thị trường trong bối cảnh dịch Covid-19. Tỷ trọng đóng góp vào xuất khẩu có gia tăng nhưng không nhiều. Vì vậy, động lực tăng trưởng năm sau vẫn dựa vào xuất khẩu là chủ yếu. Do đó, mục tiêu tăng trưởng GDP 6% năm sau khá là thách thức.

- Cụ thể hơn, đó là những thách thức như thế nào, thưa ông?

Quả đúng là như vậy. Tôi muốn quay trở lại câu chuyện tăng trưởng, kể cả mục tiêu tăng trưởng GDP 6% năm sau là khả thi thì chúng ta lại quan tâm rằng chất lượng tăng trưởng đó đến từ đâu, khu vực nào đóng góp là chủ yếu? Hiện đóng góp cho tăng trưởng vẫn đến chủ yếu từ khu vực đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, tỷ lệ đóng góp giá trị gia tăng của doanh nghiệp nội vẫn còn thấp.

Ngoài ra, thách thức trong 2021 và 5, 10 năm tới là làm thế nào để doanh nghiệp Việt tiếp cận được công nghệ mới, thị trường mới thông qua những FTA Việt Nam đã ký kết. Để từ đó đóng góp nhiều hơn vào chuỗi giá trị sản phẩm.

GDP năm 2020 tăng 2,91% so với năm trước, Việt Nam thuộc nhóm nước có tăng trưởng cao nhất thế giới. Trong bối cảnh dịch COVID-19 ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế xã hội thì đây là thành công lớn.

Cùng với đó, Việt Nam cũng đang gặp nhiều rủi ro và thách thức trong một môi trường kinh tế thế giới bất ổn và tương lai bất trắc. Sự tái bùng phát của Covid-19 tại nhiều nước đi kèm với các biện pháp phong tỏa kéo dài thời gian đứt gãy của chuỗi cung ứng; xung đột địa chính trị giữa các nước lớn có thể khiến một nền kinh tế có độ mở lớn như Việt Nam đối diện những rủi ro bất ngờ.

Bên cạnh đó, điểm yếu của kinh tế Việt Nam còn đến từ các rủi ro nội tại như khả năng cân đối tài khóa, hệ thống ngân hàng tài chính dễ tổn thương…

- Trong bối cảnh khó khăn đó, nhiều ý kiến cho rằng, chúng ta cần một gói hỗ trợ đủ mạnh để có thể vực dậy nền kinh tế, thưa ông?

Với bối cảnh như hiện nay, những gói kích thích kinh tế là không cần thiết.

Tại sao? Tại vì thực tế các gói cứu trợ của Chính phủ thời gian qua đã cho thấy ngoài gói hỗ trợ an sinh xã hội, thì các gói còn lại đều bộc lộc nhiều bất cập trong quá trình triển khai và bộc lộ sự thiếu hiệu quả.

Nếu buộc phải ban hành một gói hỗ trợ vào năm sau thì gói hỗ trợ ấy phải tập trung trực tiếp vào hỗ trợ người lao động, đây là biện pháp hiệu quả nhất, giải quyết vấn đề an sinh xã hội tốt nhất, đến đúng đối tượng.

Tôi cũng muốn lưu ý một điều rằng, gói hỗ trợ kinh tế mới nếu được ban hành sẽ chỉ thực hiện khi Việt Nam phải áp dụng biện pháp phong tỏa trở lại.

- Nhưng hơn lúc nào hết, đây là thời điểm mà doanh nghiệp và người dân rất cần đến sự hỗ trợ, thưa ông?

Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, phần lớn doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng mà tổn thương nhiều hơn cả là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhưng đây là thị trường, là cuộc chơi nên những doanh nghiệp nhanh nhạy họ sẽ biết cách chuyển đổi mô hình sản xuất để thích ứng với điều kiện mới.

Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam còn có đặc thù là rất linh hoạt. Mỗi năm có hàng trăm, hàng nghìn doanh nghiệp đóng cửa, phá sản nhưng cũng có hàng trăm nghìn doanh nghiệp mới được ra đời với những sản phẩm, dịch vụ tiên tiến đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường. Đó là quy luật của nền kinh tế.

Vì vậy, tôi cho rằng không nên khiên cưỡng phải ban hành những gói hỗ trợ thiếu hiệu quả, không đúng mục đích, đối tượng. Tôi cho rằng hơn lúc nào hết, liều thuốc tốt nhất dành cho doanh nghiệp và người dân lúc này là việc tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Cuối cùng, 2021 được xem là năm bản lề cho giai đoạn 2021-2025. Vậy, ông có khuyến nghị gì cho Chính phủ để Việt Nam tiếp tục giữ được tốc độ tăng trưởng mong muốn?

Tôi nghĩ rằng những khủng hoảng bất kỳ như Covid không thể tránh khỏi. Do vậy, điều quan trọng nhất với Việt Nam là duy trì ổn định bên trong dù có chịu bất cứ tác động nào từ bên ngoài, như dịch Covid-19.

Trong những tháng vừa qua, nền kinh tế đã xuất hiện những rủi ro liên quan đến giá tài sản. Giá tài sản không chỉ là giá nhà ở mà còn cả giá đất ở các khu công nghiệp. Khi Việt Nam hạ lãi suất thấp giống những nước khác, ngay lập tức dòng tiền đầu cơ vào thị trường tài sản khiến bong bong giá tài sản xuất hiện. Một mặt, việc này tạo ra bất bình đẳng thu nhập trong nền kinh tế. Mặt khác, tiềm ẩn rủi ro bất ổn cho môi trường đầu tư.

Nếu chúng ta không cẩn trọng với những chính sách như vậy, có thể dẫn đến những rủi ro về mất cân đối tiền tệ, tài khoá và bong bóng giá tài sản, đẩy áp lực về phía người lao động, người yếu thế trong xã hội và cơ hội tiếp cận tài sản của họ ngày càng khó khăn hơn.

- Xin cảm ơn ông!

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 14:00