Ngoại lực của kinh tế Việt Nam

08:39 | 01/07/2024

963 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh tế Việt Nam nửa đầu năm 2024 có nhiều điểm sáng trong nhiều lĩnh vực, nguyên nhân sâu xa đến từ chính sách ngoại giao đúng đắn, hợp lý.
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại WEF Đại Liên - Trung Quốc.
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại WEF Đại Liên - Trung Quốc.

Kinh tế Việt Nam quý II/2024 có nhiều điểm sáng, GDP xấp xỉ 7%, đạt mức cao so với trung bình khu vực và thế giới. Bên cạnh những nội lực sẵn có, ngoại lực đóng vai trò rất quan trọng.

Theo số liệu Cục Đầu tư nước ngoài vừa công bố, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam trong 6 tháng đầu năm nay đạt gần 15,2 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục dẫn đầu, chiếm gần 3/4 tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 26,3% so với cùng kỳ; tiếp đến là bất động sản và bán buôn, bán lẻ.

Khoảng 9 triệu du khách nước ngoài đến Việt Nam, tăng so với cùng kỳ, trong đó Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Malaysia, Australia và Ấn Độ có lượng du khách lớn nhất tới nước ta.

Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của cả nước 6 tháng năm 2024 lên con số 368,53 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 54,3 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 67 tỷ USD.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu chưa bước vào chu kỳ phục hồi mạnh mẽ, thành tựu kinh tế Việt Nam là nổi bật khi so sánh với trong khu vực và trên thế giới. Một trong những động lực rất vững vàng chính là ngoại giao.

Tính đến nay, hàng hóa của Việt Nam đã có mặt tại trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam bao gồm: trọng điểm, chiến lược, quan trọng, tương lai, xu hướng.

Việt Nam vừa có những thị trường truyền thống, vừa có thị trường mới khai phá; có những mặt hàng luôn có thế mạnh số lượng, sẵn sàng đáp ứng khi xảy ra khan hiếm cục bộ.

Đối với thị trường Mỹ, nhờ chính sách ngoại giao mềm dẻo, trong một số năm gần đây, hàng Việt không ngừng gia tăng về khối lượng và giá trị thặng dư. Hàng hoá Việt Nam đã vượt qua “hàng rào” phòng vệ thương mại rất ngặt nghèo, xua tan những nghi ngờ vốn đã dấy lên từ khi thương chiến Trung Quốc - Mỹ bùng phát .

Cần biết rằng, với tầm quan trọng của đồng đô la Mỹ, mọi quốc gia trên thế giới đều muốn buôn bán trực tiếp với Mỹ. Điều này tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt, trong đó “bán phá giá” là công cụ cạnh tranh được áp dụng thường xuyên.

Dĩ nhiên, trong các cam kết ngoại giao song phương đã đạt được, có những điều khoản “tạo điều kiện” cho nhau trong thương mại, đầu tư. Để lọt vào danh sách đối tác “chiến lược toàn diện”, Việt Nam đã có chính sách ngoại giao phù hợp, nhạy bén.

Xuất khẩu tiếp tục là điểm sáng của Việt Nam.
Xuất khẩu tiếp tục là điểm sáng của Việt Nam.

Thị trường Trung Quốc đã thay đổi hoàn toàn về “lượng” và “chất”. Trong đó, các quy định về tiêu chuẩn an toàn ngày càng cao hơn; khả năng xảy ra rủi ro cho hàng Việt Nam với tần suất lớn hơn.

Phần lớn những rủi ro có thể được giải quyết thông qua con đường ngoại giao. Mối quan hệ giàu truyền thống - đối tác chiến lược toàn diện Việt - Trung đã được nâng lên tầm cao mới.

Lãnh đạo cấp cao hai nước liên tục gặp gỡ, trao đổi, làm rõ những mâu thuẫn mới phát sinh, làm sâu sắc thêm nền tảng vốn có. Ví dụ, nhập siêu từ Trung Quốc vẫn ở mức cao; đầu tư của Trung Quốc chưa tương xứng với mức độ quan hệ hai nước và tiềm năng của Trung Quốc.

Việc có quan hệ rộng khắp, gìn giữ được những mối quan hệ quan trọng trong hoàn cảnh đầy biến động như hiện nay chính là nguyên nhân sâu xa giúp kinh tế Việt Nam đạt được nhiều chỉ số khả quan.

Theo Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp

Thủ tướng Phạm Minh Chính: Phấn đấu tăng trưởng đạt cận trên, lạm phát ở cận dưới so với mục tiêuThủ tướng Phạm Minh Chính: Phấn đấu tăng trưởng đạt cận trên, lạm phát ở cận dưới so với mục tiêu
Nắm bắt xu hướng tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tếNắm bắt xu hướng tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Dấu hiệu tích cực cho mục tiêu tăng trưởng năm 2024Dấu hiệu tích cực cho mục tiêu tăng trưởng năm 2024

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 79,350
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 79,250
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 80.350
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.300 80.350
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.300 80.350
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.300 80.350
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 80.350
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 79.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 79.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 73.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 60.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 54.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 52.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 48.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 46.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 33.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 30.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 26.520
Cập nhật: 21/09/2024 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 7,990
Trang sức 99.9 7,805 7,980
NL 99.99 7,820
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 8,030
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 00:03
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 80,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 80,100
Nữ Trang 99.99% 78,600 79,600
Nữ Trang 99% 76,812 78,812
Nữ Trang 68% 51,783 54,283
Nữ Trang 41.7% 30,847 33,347
Cập nhật: 21/09/2024 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 00:03