Doanh nghiệp dệt may trong nước lo mất thị trường

15:47 | 22/08/2013

1,192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Mặc dù được đánh giá là một trong những ngành sẽ được hưởng lợi nhiều nhất khi tham gia Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) nhưng các doanh nghiệp ngành dệt may trong nước đang lo lắng nguy cơ bị mất thị trường về tay các doanh nghiệp FDI bởi không chủ động được nguồn nguyên liệu.

Ông Lê Quang Hùng - Chủ tịch HĐQT Công ty CP Sản xuất Thương mại may Sài Gòn cho rằng: Nếu Việt Nam gia nhập TPP, ngành được hưởng lợi nhiều nhất chính là ngành dệt may vì thuế xuất khẩu có thể được cắt giảm xuống chỉ còn 0%.

Tuy nhiên, ông Hùng cũng nhấn mạnh: Để hưởng thuế suất ưu đãi này thì ngành dệt may phải đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định. Đồng nghĩa, mọi công đoạn như: kéo sợi, dệt, nhuộm, may… phải được làm tại Việt Nam. Còn nếu sản phẩm dệt may xuất khẩu mà phải nhập nguyên liệu của các nước để sản xuất thì không được hưởng thuế suất ưu đãi. Nguy cơ doanh nghiệp ngành dệt may trong nước sẽ "chết" và doanh nghiệp FDI có thêm lợi thế để vươn lên chiếm lĩnh thị trường là một vấn đề cần tính đến.

Thực tế cho thấy, mặc dù có kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng mấy chục năm qua ngành dệt may nước ta chỉ giữ vai trò gia công cho các nước, giá trị gia tăng không cao vì không giải quyết được nút thắt về nguyên phụ liệu. Hiện nay, số bông mà Việt Nam tự chủ trong sản chỉ đáp ứng được 1% còn lại 99% là nhập nguyên liệu của các nước. Nguyên liệu sản xuất trong nước cho ngành dệt may đang phụ thuộc vào nhập khẩu.

Tỷ lệ nội địa hóa thấp khiến doanh nghiệp dệt may lo lắng không đủ sức cạnh tranh khi tham gia TPP

Để khắc phục nhược điểm trên, những năm gần đây chúng ta đã huy động trồng bông vải ở một số tỉnh nhưng giống và thổ nhưỡng nhiều nơi không hợp, không thể đáp ứng đủ nhu cầu. Nhà nước cũng kêu gọi tăng tỷ lệ nội địa hóa trong ngành dệt may nhưng đa số chỉ có khối doanh nghiệp FDI làm được việc này vì họ có tiềm lực mạnh. Cụ thể như: Công ty Bonchen họ có nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu để chế tạo thành phẩm. Trường hợp dư nguyên liệu thì họ xuất qua Đài Loan chứ không bán lại cho các doanh nghiệp trong nước.

Theo các chuyên gia kinh tế, dường như càng hội nhập kinh tế các doanh nghiệp trong nước càng bộc lộ sự lúng túng khi thiếu sự chuẩn bị cho cuộc chơi sẽ diễn ra ngay trên sân nhà. Trong khi đó các doanh nghiệp FDI nhận thấy rõ những điểm yếu của doanh nghiệp trong nước trong hội nhập và nhân cơ hội này lên kế hoạch nhảy vào hưởng lợi.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hơn 350 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được đổ vào ngành dệt may và sợi. Mới đây nhất, công ty KyungBang (Hàn Quốc) vừa đưa vào hoạt động nhà máy sợi tại Bình Dương trị giá 40 triệu USD, công suất 6.600 tấn sợi/năm. Và khoảng giữa tháng 6/2013, TAL, một tập đoàn hàng đầu ở Hồng Kông trong lĩnh vực dệt may đã đến Việt Nam, làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bày tỏ mong muốn được mở một tổ hợp sản xuất mới, bao gồm các nhà máy se sợi, nhuộm và dệt may để bắt đầu cho kế hoạch đầu tư mới. Đây được xem là những động thái đón đầu cơ hội mà TPP mang lại.

Tình hình trên khiến các doanh nghiệp dệt may trong nước lo lắng bị thất thế trong cuộc chơi đầy tính cạnh tranh. Nếu không khắc phục được những điểm yếu của mình thì rõ ràng cơ hội cho các doanh nghiệp dệt may trong nước cũng sẽ không còn, thậm chí trở thành thách thức lớn bởi không cạnh tranh nổi với các doanh nghiệp chủ động được nguồn nguyên liệu và được hưởng thuế suất ưu đãi.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,790 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16758 17333
CAD 18615 18892 19508
CHF 32210 32592 33227
CNY 0 3570 3690
EUR 30100 30374 31399
GBP 34783 35176 36109
HKD 0 3201 3403
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15991
SGD 19931 20213 20739
THB 717 780 833
USD (1,2) 25892 0 0
USD (5,10,20) 25932 0 0
USD (50,100) 25961 25995 26335
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,152 35,247 36,133
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,493 32,594 33,409
JPY 176.99 177.31 184.82
THB 764.62 774.06 828.12
AUD 16,753 16,813 17,277
CAD 18,853 18,913 19,469
SGD 20,089 20,151 20,828
SEK - 2,686 2,779
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,050 4,189
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,372 15,514 15,966
KRW 17.65 18.4 19.86
EUR 30,303 30,328 31,558
TWD 812.85 - 984.05
MYR 5,771.23 - 6,509.86
SAR - 6,855.85 7,215.59
KWD - 83,390 88,659
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16660 16760 17328
CAD 18824 18924 19476
CHF 32483 32513 33403
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30412 30512 31285
GBP 35099 35149 36262
HKD 0 3330 0
JPY 176.69 177.69 184.22
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15513 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20097 20227 20958
THB 0 747.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 15:00