Đẩy nhanh tái cơ cấu để không “thua” trên sân nhà

07:00 | 12/07/2015

610 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh gay gắt hiện nay, nếu không nhanh chóng tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng hiệu quả hơn thì nông nghiệp có thể sẽ "thua" ngay trên sân nhà, thất bại ngay cả những lĩnh vực mà ta vẫn nghĩ là có lợi thế so sánh.

Đẩy nhanh tái cơ cấu để không “thua” trên sân nhà

Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại Hội nghị

Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về tái cơ cấu nông nghiệp nhấn mạnh vấn đề này tại Hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp với 13 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tổ chức sáng 11/7 tại Đồng Tháp,

ĐBSCL là vùng trọng điểm nông nghiệp của cả nước với 3,8 triệu ha đất nông nghiệp, đất trồng lúa 1,8-2,1 triệu ha. Sản lượng lúa chiếm 55% và xuất khẩu gạo chiếm 90%, cây ăn trái gần 300.000 ha chiếm 37%, sản lượng chiếm 48% tỷ trọng cả nước.

Diện tích nuôi cá tra từ 5.500-6.000 ha, sản lượng 1,1-1,2 triệu tấn, xuất khẩu đạt 1,7-1,8 tỷ USD. Sản lượng tôm và giá trị xuất khẩu chiếm trên 80% cả nước. Đây là vùng trọng điểm để triển khai tái cơ cấu nông nghiệp và đến nay đã có 12/13 tỉnh trong vùng xây dựng Đề án hoặc kế hoạch thực hiện tái cơ cấu.

Đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước

Đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước

Sáng ngày 25/4/2015, tại trụ sở Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương đã tổ chức Hội nghị Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Khối Doanh nghiệp Trung ương năm 2015.

Tái cấu trúc ngân hàng: Đổi mới để thành công

Tái cấu trúc ngân hàng: Đổi mới để thành công

Việc tăng cường sáp nhập các ngân hàng của Việt Nam là một tín hiệu tích cực, bởi nó sẽ giúp loại bỏ một số nhà băng yếu kém, qua đó giúp giảm bớt nguy cơ rủi ro cho toàn hệ thống. Ngoài ra nó còn còn giúp cơ quan quản lý dễ dàng hơn trong việc thực thi các quy định và giám sát hệ thống. Chắc chắn trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ mạnh tay hơn trong việc xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém.

Hướng thoát khỏi tình trạng nhỏ lẻ, manh mún

Năm 2014, toàn vùng thực hiện chuyển đổi 78.375 ha đất lúa sang cây trồng khác. Nhiều mô hình chuyển đổi sang trồng ngô, lạc, đậu nành, vừng... thành công, đem lại hiệu quả kinh tế cao, trung bình tăng 20-30% so với trồng lúa; có mô hình tăng 100% như cây ngô ở Đồng Tháp, An Giang, lợi nhuận cao gấp 1,5-1,8 lần trồng lúa.

Thực hiện các dự án cánh đồng lớn trong vùng vụ Đông Xuân 2014-2015 đạt 130.332 ha, hoàn thiện và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất lúa chất lượng cao, đặc sản gắn với bao tiêu, chế biến và xuất khẩu, chú trọng xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa theo hướng VietGAP, vệ sinh an toàn thực phẩm, quy hoạch cánh đồng lớn phục vụ xuất khẩu.

Các địa phương đã lập kế hoạch sản xuất và cung ứng giống theo từng vụ, năm và có sự kiểm soát của cơ quan chuyên môn, nhiều tiến bộ kỹ thuật trong canh tác được áp dụng, nhất là tại các mô hình cánh đồng lớn.

Trong lĩnh vực chăn nuôi, các địa phương chọn đối tượng vật nuôi phù hợp với lợi thế của vùng, hình thành các vùng chăn nuôi trọng điểm, phát triển một số mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi ngành hàng. Có 2 tỉnh xây dựng riêng Đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi.

Về thủy sản, các địa phương thực hiện các dự án đóng mới, nâng cấp tàu theo Nghị định 67/NĐ-CP, triển khai các mô hình ứng dụng tiến bộ trong khai thác và bảo quản sản phẩm trên tàu cá; chủ động sản xuất giống thủy sản chất lượng đối với các đối tượng nuôi chủ lực, nuôi trồng đã gắn với nhu cầu thị trường...

ĐBSCL cũng đi đầu về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp với diện tích đất được làm bằng máy đạt 96%, phun thuốc bảo vệ thực vật đạt 72%, thu hoạch lúa bằng máy đạt 76%, sấy chủ động 46%, xay sát lúa gạo đạt 100%. Mô hình tổ chức sản xuất cũng thay đổi mạnh với kinh tế trang trại (gần 6.600 trang trại), đến năm 2014 có 1.367 tổ hợp tác, 101 DN ký hợp đồng liên kết sản xuất và bao tiêu lúa gạo với nông dân trong đó 55% số hợp đồng thành công.

Bên cạnh đó, phát biểu từ các địa phương, từ Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ cho thấy việc triển khai Đề án tái cơ cấu nông nghiệp trong vùng còn nhiều hạn chế, tồn tại. Cụ thể, các đề án, kế hoạch còn riêng lẻ, thiếu thông tin về nhu cầu thị trường và chưa chi tiết về giải pháp, lộ trình, về phương án lồng ghép kết hợp với các nguồn vốn, chưa có bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện đề án tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững nên khó đánh giá kết quả.

Xét trên thực tế, sản xuất nông nghiệp ĐBSCL vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nhỏ lẻ, manh mún. Đây là điều mà nhiều DN liên kết cũng nhấn mạnh tại Hội nghị. Trong ngành lúa gạo, 38,4% hộ có diện tích dưới 0,5 ha; 48,2% hộ có diện tích 0,5-2 ha. Quy mô vườn cây ăn quả thường dưới 0,5 ha/hộ. Diện tích lúa tham gia cánh đồng lớn chỉ đạt 3,3%.

Những hạn chế đó cũng là nguyên nhân dẫn tới tăng trưởng nông nghiệp trong vùng còn tập trung theo chiều rộng, tận dụng tài nguyên thiên nhiên và sử dụng hoá chất, chưa phát huy tốt vai trò của khoa học công nghệ, bảo đảm phát triển hiệu quả bền vững. Tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận mới đạt khoảng 20%.

Tái cơ cấu phải là hướng đi tất yếu

Phát biểu kết luận Hội nghị, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải nhấn mạnh, ĐBSCL là vùng trọng điểm nông nghiệp, là nơi có lợi thế so sánh tốt nhất về nông nghiệp của cả nước. Nhưng trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh gay gắt hiện nay, nếu không nhanh chóng tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng hiệu quả hơn thì nông nghiệp có thể sẽ "thua" ngay trên sân nhà, thất bại ngay cả ở những lĩnh vực mà ta vẫn nghĩ là có lợi thế so sánh.

Ghi nhận các ý kiến tham luận, đặc biệt là từ những người sản xuất trực tiếp của nông nghiệp như nông dân, DN, Phó Thủ tướng nêu rõ nhiệm vụ: Đối với các địa phương, phải xác định thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp là công việc quan trọng, lâu dài. Ngoài việc xây dựng đề án, kế hoạch, chương trình thực hiện cần thành lập Ban Chỉ đạo tại địa phương, phân công rõ trách nhiệm của từng thành viên, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện để thu hút DN đầu tư, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho DN, người sản xuất.

Về các định hướng lớn, Trưởng Ban Chỉ đạo cho rằng, cần quy hoạch các vùng chuyên canh phát triển các ngành hàng chủ lực theo định hướng xuất khẩu; lựa chọn các dự án ưu tiên, chủ động thu hút đầu tư các thành phần kinh tế, trước hết là các DN để phát triển sản xuất theo Đề án tái cơ cấu.

Bên cạnh cơ chế chính sách chung, các địa phương cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn, kết nối với DN để xây dựng, triển khai các dự án đầu tư, tổ chức liên kết hợp tác sản xuất theo chuỗi giá trị, hình thành các tổ hợp nông-công-dịch vụ, phát triển hình thức hợp tác liên kết đa dạng giữa nông dân với DN; tuyên truyền vận động nông dân cho thuê đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất với DN để hợp tác liên kết sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo chuỗi giá trị nhằm phát triển sản xuất ổn định, hiệu quả, xóa dần tình trạng nhỏ lẻ, manh mún, tự phát.

Đặc biệt, ĐBSCL là nơi khởi xướng hình thành và phát triển mô hình hợp tác liên kết xây dựng cánh đồng lớn có hiệu quả, nên các địa phương tiếp tục chỉ đạo tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình hiệu quả ra diện rộng trong sản xuất lúa và các lĩnh vực khác.

Cùng với đó là đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ cao, đưa cơ giới hóa vào các lĩnh vực, các khâu từ giống, kỹ năng canh tác, chăm sóc, nuôi trồng đến thu hoạch, bảo quản, chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng; từng ngành, từng công đoạn phải có chỉ tiêu lộ trình cụ thể để phấn đấu thực hiện, trong đó DN là chủ thể phối hợp với các tổ chức khoa học, hướng dẫn nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, các biện pháp canh tác, sử dụng giống, vật tư tiết kiệm hiệu quả, cơ giới hóa để giảm giá thành.

Chinhphu.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17380
CAD 18590 18867 19484
CHF 32101 32483 33135
CNY 0 3570 3690
EUR 30018 30291 31319
GBP 34787 35180 36114
HKD 0 3197 3398
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15396 15984
SGD 19902 20185 20707
THB 719 783 836
USD (1,2) 25854 0 0
USD (5,10,20) 25894 0 0
USD (50,100) 25922 25956 26296
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,172
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,397 32,498 33,311
JPY 175.46 175.78 183.23
THB 767.09 776.56 830.81
AUD 16,742 16,803 17,277
CAD 18,821 18,882 19,433
SGD 20,051 20,114 20,786
SEK - 2,703 2,796
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,542 2,631
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,365 15,508 15,960
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 30,245 30,269 31,503
TWD 811.25 - 982.13
MYR 5,758.21 - 6,495.27
SAR - 6,846.82 7,210.03
KWD - 83,243 88,620
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 14:00