Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình:

Tăng tốc cải cách, tháo gỡ điểm nghẽn để đạt mục tiêu tăng trưởng 8%

14:22 | 20/06/2025

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 20/6, tại phiên chất vấn Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình đã trình bày báo cáo cập nhật tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2025, đồng thời trả lời các câu hỏi của đại biểu Quốc hội về nhiều vấn đề quan trọng, từ tăng trưởng kinh tế đến cải cách hành chính và vận hành mô hình chính quyền địa phương hai cấp.

Kinh tế 6 tháng đầu năm duy trì đà tăng trưởng tích cực

Phó Thủ tướng cho biết, kinh tế Việt Nam tiếp tục phục hồi tích cực trong nửa đầu năm, với GDP ước tăng khoảng 7,3% - thuộc nhóm cao nhất khu vực và thế giới. Trong đó, cả ba khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đều giữ được đà tăng trưởng tốt; lạm phát được kiểm soát với CPI tăng khoảng 3,2%; thu ngân sách nhà nước đạt 66,2% dự toán; tổng vốn FDI đăng ký vượt 20 tỷ USD và vốn thực hiện khoảng 12 tỷ USD; xuất khẩu duy trì xuất siêu; giải ngân đầu tư công cao hơn cùng kỳ cả về tỷ lệ và khối lượng.

Tăng tốc cải cách, tháo gỡ điểm nghẽn để đạt mục tiêu tăng trưởng 8%
Toàn cảnh Phiên chất vấn và trả lời chất vấn

Tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững, đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh. Nhiều tổ chức quốc tế đánh giá tích cực triển vọng kinh tế Việt Nam.

Tuy nhiên, Phó Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ ra rằng nền kinh tế vẫn đang đối diện nhiều khó khăn, thách thức. Chính phủ sẽ tiếp tục chỉ đạo quyết liệt để đạt cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2025.

Với mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt từ 8% trở lên, Chính phủ sẽ triển khai đồng bộ nhiều nhóm giải pháp. Trong đó, tập trung làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống: đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; cải cách thủ tục đầu tư; tăng cường thu hút FDI chất lượng cao; phát huy hiệu quả các FTA đã ký kết và mở rộng thị trường xuất khẩu; kích cầu tiêu dùng trong nước; tăng tốc phát triển du lịch, phấn đấu đón 22-23 triệu lượt khách quốc tế và 120-130 triệu lượt khách nội địa.

Đồng thời, thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới như khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển không gian biển, vũ trụ, không gian ngầm và xây dựng trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.

Gỡ khó cho mô hình chính quyền địa phương hai cấp

Liên quan đến việc tổ chức, vận hành mô hình chính quyền địa phương hai cấp sau sáp nhập đơn vị hành chính, Phó Thủ tướng Nguyễn Hòa Bình khẳng định Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo quyết liệt nhằm ổn định tổ chức bộ máy và tâm lý cán bộ. Từ ngày 1/7/2025, các địa phương cần nhanh chóng hoàn thiện sắp xếp bộ máy, biên chế, cơ sở vật chất và tài sản công.

Chính phủ tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan; tinh giản biên chế gắn với nâng cao hiệu quả công vụ; giải quyết chế độ chính sách với cán bộ, công chức bị ảnh hưởng; xử lý trụ sở, tài sản dôi dư sau sáp nhập; và bổ nhiệm kịp thời lãnh đạo chính quyền tại các tỉnh, thành phố mới.

Tăng tốc cải cách, tháo gỡ điểm nghẽn để đạt mục tiêu tăng trưởng 8%
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình

Nhấn mạnh vai trò trung tâm của pháp luật trong phát triển, Phó Thủ tướng cho biết tại kỳ họp này, Chính phủ đã trình Quốc hội số lượng dự luật, nghị quyết nhiều nhất từ trước đến nay với 42 văn bản, trong đó có 39 văn bản được đề nghị thông qua, tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, tạo hành lang pháp lý thúc đẩy phát triển.

Thời gian tới, Chính phủ sẽ tăng cường rà soát, đôn đốc các bộ, ngành trong việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật mới, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong xây dựng và thực thi pháp luật.

Ngoài các nội dung trên, Phó Thủ tướng cũng báo cáo về tình hình triển khai các dự án trọng điểm quốc gia; công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; tháo gỡ các dự án tồn đọng; phát triển nhà ở xã hội và xóa nhà tạm, nhà dột nát.

“Những kết quả đạt được là nền tảng quan trọng để chúng ta tăng tốc trong nửa cuối năm 2025, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng, củng cố niềm tin xã hội, hướng tới các mốc phát triển lớn vào năm 2030 và 2045”, Phó Thủ tướng Nguyễn Hòa Bình nhấn mạnh.

Phó Thủ tướng Nguyễn Hòa Bình cũng bày tỏ mong muốn Chính phủ tiếp tục nhận được sự lãnh đạo sát sao của Đảng, sự giám sát chặt chẽ của Quốc hội, sự đồng hành của toàn hệ thống chính trị và nhân dân để đất nước bứt phá vươn lên trong thời kỳ phát triển mới.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 22:00