Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình:

Tăng tốc cải cách, tháo gỡ điểm nghẽn để đạt mục tiêu tăng trưởng 8%

14:22 | 20/06/2025

152 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 20/6, tại phiên chất vấn Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình đã trình bày báo cáo cập nhật tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2025, đồng thời trả lời các câu hỏi của đại biểu Quốc hội về nhiều vấn đề quan trọng, từ tăng trưởng kinh tế đến cải cách hành chính và vận hành mô hình chính quyền địa phương hai cấp.

Kinh tế 6 tháng đầu năm duy trì đà tăng trưởng tích cực

Phó Thủ tướng cho biết, kinh tế Việt Nam tiếp tục phục hồi tích cực trong nửa đầu năm, với GDP ước tăng khoảng 7,3% - thuộc nhóm cao nhất khu vực và thế giới. Trong đó, cả ba khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đều giữ được đà tăng trưởng tốt; lạm phát được kiểm soát với CPI tăng khoảng 3,2%; thu ngân sách nhà nước đạt 66,2% dự toán; tổng vốn FDI đăng ký vượt 20 tỷ USD và vốn thực hiện khoảng 12 tỷ USD; xuất khẩu duy trì xuất siêu; giải ngân đầu tư công cao hơn cùng kỳ cả về tỷ lệ và khối lượng.

Tăng tốc cải cách, tháo gỡ điểm nghẽn để đạt mục tiêu tăng trưởng 8%
Toàn cảnh Phiên chất vấn và trả lời chất vấn

Tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững, đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh. Nhiều tổ chức quốc tế đánh giá tích cực triển vọng kinh tế Việt Nam.

Tuy nhiên, Phó Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ ra rằng nền kinh tế vẫn đang đối diện nhiều khó khăn, thách thức. Chính phủ sẽ tiếp tục chỉ đạo quyết liệt để đạt cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2025.

Với mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt từ 8% trở lên, Chính phủ sẽ triển khai đồng bộ nhiều nhóm giải pháp. Trong đó, tập trung làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống: đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; cải cách thủ tục đầu tư; tăng cường thu hút FDI chất lượng cao; phát huy hiệu quả các FTA đã ký kết và mở rộng thị trường xuất khẩu; kích cầu tiêu dùng trong nước; tăng tốc phát triển du lịch, phấn đấu đón 22-23 triệu lượt khách quốc tế và 120-130 triệu lượt khách nội địa.

Đồng thời, thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới như khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển không gian biển, vũ trụ, không gian ngầm và xây dựng trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam.

Gỡ khó cho mô hình chính quyền địa phương hai cấp

Liên quan đến việc tổ chức, vận hành mô hình chính quyền địa phương hai cấp sau sáp nhập đơn vị hành chính, Phó Thủ tướng Nguyễn Hòa Bình khẳng định Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo quyết liệt nhằm ổn định tổ chức bộ máy và tâm lý cán bộ. Từ ngày 1/7/2025, các địa phương cần nhanh chóng hoàn thiện sắp xếp bộ máy, biên chế, cơ sở vật chất và tài sản công.

Chính phủ tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan; tinh giản biên chế gắn với nâng cao hiệu quả công vụ; giải quyết chế độ chính sách với cán bộ, công chức bị ảnh hưởng; xử lý trụ sở, tài sản dôi dư sau sáp nhập; và bổ nhiệm kịp thời lãnh đạo chính quyền tại các tỉnh, thành phố mới.

Tăng tốc cải cách, tháo gỡ điểm nghẽn để đạt mục tiêu tăng trưởng 8%
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình

Nhấn mạnh vai trò trung tâm của pháp luật trong phát triển, Phó Thủ tướng cho biết tại kỳ họp này, Chính phủ đã trình Quốc hội số lượng dự luật, nghị quyết nhiều nhất từ trước đến nay với 42 văn bản, trong đó có 39 văn bản được đề nghị thông qua, tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, tạo hành lang pháp lý thúc đẩy phát triển.

Thời gian tới, Chính phủ sẽ tăng cường rà soát, đôn đốc các bộ, ngành trong việc ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật mới, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong xây dựng và thực thi pháp luật.

Ngoài các nội dung trên, Phó Thủ tướng cũng báo cáo về tình hình triển khai các dự án trọng điểm quốc gia; công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại; tháo gỡ các dự án tồn đọng; phát triển nhà ở xã hội và xóa nhà tạm, nhà dột nát.

“Những kết quả đạt được là nền tảng quan trọng để chúng ta tăng tốc trong nửa cuối năm 2025, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng, củng cố niềm tin xã hội, hướng tới các mốc phát triển lớn vào năm 2030 và 2045”, Phó Thủ tướng Nguyễn Hòa Bình nhấn mạnh.

Phó Thủ tướng Nguyễn Hòa Bình cũng bày tỏ mong muốn Chính phủ tiếp tục nhận được sự lãnh đạo sát sao của Đảng, sự giám sát chặt chẽ của Quốc hội, sự đồng hành của toàn hệ thống chính trị và nhân dân để đất nước bứt phá vươn lên trong thời kỳ phát triển mới.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 22:00