Đề xuất cơ chế cho Chính phủ được điều chỉnh quy định trong luật để gỡ vướng

18:48 | 20/06/2025

87 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 20/6, Quốc hội đã nghe Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Hải Ninh trình bày Tờ trình về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội liên quan đến cơ chế xử lý khó khăn, vướng mắc phát sinh do quy định của pháp luật.

Theo Bộ trưởng, mục tiêu đến năm 2025 mà Bộ Chính trị đặt ra là cơ bản khắc phục được những “điểm nghẽn” trong hệ thống pháp luật. Trong quá trình thực hiện, Chính phủ đã chủ động áp dụng nhiều giải pháp trong phạm vi thẩm quyền, song đối với những bất cập nằm ở quy định trong luật, nghị quyết, pháp lệnh thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì việc xử lý còn chậm, chưa kịp thời.

Đề xuất cơ chế cho Chính phủ được điều chỉnh quy định trong luật để gỡ vướng
Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Hải Ninh

Trên cơ sở đó, dự thảo Nghị quyết được xây dựng nhằm thiết lập một cơ chế linh hoạt, cho phép Chính phủ có thể tạm thời ban hành nghị quyết để điều chỉnh một số quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội do Chính phủ trình, trong trường hợp chưa kịp sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật tương ứng. Chính phủ sẽ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất.

Trong các trường hợp cần sửa đổi luật, nghị quyết không do Chính phủ trình, thì phải xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Nếu nội dung điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì cơ quan này sẽ ban hành nghị quyết điều chỉnh và báo cáo Quốc hội.

Ngoài ra, dự thảo cũng quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật khác trong việc sửa đổi, bổ sung để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi.

Đáng chú ý, dự thảo nêu rõ: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cũng như cá nhân tham gia xây dựng, xử lý vướng mắc theo nghị quyết này sẽ được xem xét miễn trừ trách nhiệm nếu đã tuân thủ đúng quy trình, không vụ lợi, dù quá trình thực hiện có phát sinh thiệt hại.

Thẩm tra dự thảo, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng cho biết cơ bản thống nhất với đề xuất của Chính phủ, đồng thời nhấn mạnh cần quy định rõ giới hạn áp dụng. Cụ thể, các nguyên tắc hiến định liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước, quyền con người, quyền công dân, các quy định về tội phạm, hình phạt và tố tụng tư pháp… sẽ không được điều chỉnh theo nghị quyết này.

Ủy ban cũng đề xuất ưu tiên sửa đổi luật, nghị quyết trong chương trình lập pháp 2025-2026 để xử lý vướng mắc một cách căn cơ. Bên cạnh đó, cần rà soát, chỉnh lý các cơ chế xử lý đặc thù đã có trong một số dự thảo luật đang trình Quốc hội, nhằm bảo đảm tính thống nhất với nghị quyết mới này.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 23:00