Đẩy mạnh hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản

16:00 | 15/11/2018

288 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 15/11, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) tổ chức Diễn đàn nghiên cứu Việt Nam - Nhật Bản: Tăng cường hợp tác song phương sau 10 năm thực thi Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản.  

Diễn đàn là cơ hội để trao đổi thảo luận những vấn đề liên quan đến hợp tác, thương mại - đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản và những nỗ lực hướng tới thúc đẩy hợp tác song phương nhằm tối đa hóa lợi ích hội nhập khu vực và toàn cầu trong bối cảnh mới.

day manh hop tac kinh te viet nam nhat ban
Viện trưởng CIEM Nguyễn Đình Cung phát biểu tại diễn đàn

Phát biểu tại diễn đàn, Viện trưởng CIEM Nguyễn Đình Cung cho biết, trong thời gian 45 năm qua, quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản không ngừng phát triển. Đặc biệt, Việt Nam và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược từ năm 2009 và nâng tầm lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện từ năm 2014.

Viện trưởng CIEM Nguyễn Đình Cung nhấn mạnh: Hướng tới tương lai, Việt Nam và Nhật Bản chưa thể tự bằng lòng với mức phát triển quan hệ kinh tế - thương mại hiện nay. “Là hai thành viên năng động nhất ở khu vực phát triển và hội nhập năng động vào bậc nhất trên thế giới, Việt Nam và Nhật Bản cần nhìn rộng hơn khỏi những vấn đề, lĩnh vực hợp tác thương mại - đầu tư song phương để có những hành động chung phù hợp với bối cảnh mới ở thế giới và khu vực”.

Tại hội thảo, các đại biểu đã tập trung thảo luận các nội dung như: Hiện trạng và những vấn đề trong quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản từ năm 2008; Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trên phương diện kinh tế chính trị; Những nỗ lực thúc đẩy hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản từ năm 2008; và các sáng kiến và biện pháp hỗ trợ nhằm tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư Việt Nam - Nhật Bản…

day manh hop tac kinh te viet nam nhat ban
Toàn cảnh diễn đàn

Chia sẻ tại diễn đàn, TS. Võ Trí Thành, chuyên gia cao cấp cho rằng, Việt Nam luôn là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư, sản xuất Nhật Bản. Để tăng cường liên kết, Việt Nam cần tạo nền tảng, vượt bẫy thu nhập trung bình; chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa nhiều hơn vào năng suất, sáng tạo; hội nhập sâu rộng “đa phương hóa, đa dạng hóa”; dịch chuyển chính sách thu hút FDI.

Theo đó, cần tối ưu hóa chất lượng FDI gắn với tác động kéo, lan tỏa công nghệ, kỹ năng và tăng trưởng xanh; phát triển bền vững trong các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, bất động sản, logistics, tài chính - ngân hàng, IT, hàng không; phát triển nguồn nhân lực và một số vườn ươm công nghệ, startup…

Trưởng ban Chính sách kinh tế vĩ mô CIEM Nguyễn Anh Dương cho biết, quan hệ hợp tác đầu tư Việt Nam - Nhật Bản nổi lên như một nét đặc trưng kể từ năm 2008. Theo đó, Nhật Bản luôn nằm trong nhóm hai quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam. Nhật Bản giành lại vị trí dẫn đầu cuối năm 2017 nhưng xuống thứ 2 kể từ đầu năm 2018; trước đây, tập tung chủ yếu ở các ngành chế biến, chế tạo (ô tô, điện tử…) và thời gian gần đây gia tăng cho lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ.

Trưởng ban Chính sách kinh tế vĩ mô CIEM Nguyễn Anh Dương cho biết, hợp tác Việt Nam với Nhật Bản góp phần cải thiện năng lực sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu của Việt Nam thông qua xuất khẩu trực tiếp, hiệu ứng lan tỏa đối với các doanh nghiệp trong nước. Đồng thời, gắn kết vào mạng lưới sản xuất toàn cầu và cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại…

Trưởng ban Chính sách kinh tế vĩ mô CIEM Nguyễn Anh Dương nhấn mạnh: “Hiện nay, vẫn còn dư địa để cải thiện liên kết giữa doanh nghiệp Nhật Bản và Việt Nam. Tuy nhiên, để tăng cường liên kết, Việt Nam cần chủ động hơn, chứ không chỉ đòi hỏi các dự án tài trợ cho các hoạt động. Hơn nữa, cần thay đổi tư duy khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Cùng với đó, hợp tác theo cơ chế đa phương để thúc đẩy và tạo thuận lợi cho đầu tư: WTO và các hiệp định thương mại tự do nhiều bên, APEC, ASEM.

Đồng thời, duy trì đối thoại liên tục và thực chất về các vấn đề liên quan đến đầu tư như: cải cách môi trường kinh doanh, nhu cầu nâng cao năng lực, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế tại Việt Nam, khả năng Việt Nam tham gia vào mô hình hợp tác phát triển ba bên do Nhật Bản dẫn dắt”.

Nguyễn Hoan

day manh hop tac kinh te viet nam nhat banThủ tướng tiếp Thống đốc tỉnh Hyogo, Nhật Bản
day manh hop tac kinh te viet nam nhat banTrao giải cuộc thi ảnh về quan hệ hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản
day manh hop tac kinh te viet nam nhat banHoạt động của đoàn công tác Petrovietnam tại Tokyo, Nhật Bản
day manh hop tac kinh te viet nam nhat banThủ tướng tiếp Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16537 16805 17381
CAD 18566 18843 19457
CHF 32045 32427 33076
CNY 0 3570 3690
EUR 29998 30271 31297
GBP 35018 35411 36339
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15542 16128
SGD 19945 20228 20753
THB 719 782 835
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26264
Cập nhật: 30/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26290
AUD 16725 16825 17392
CAD 18744 18844 19398
CHF 32258 32288 33183
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30236 30336 31111
GBP 35303 35353 36456
HKD 0 3330 0
JPY 177.71 178.71 185.26
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15662 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20107 20237 20959
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,260
USD20 25,920 25,970 26,260
USD1 25,920 25,970 26,260
AUD 16,779 16,929 17,994
EUR 30,317 30,467 31,647
CAD 18,700 18,800 20,118
SGD 20,190 20,340 21,110
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 35,427 35,577 36,627
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,492 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 14:45