Tin tức kinh tế ngày 6/11: Việt Nam xuất siêu gần 20 tỷ USD sau 10 tháng

20:27 | 06/11/2025

4 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam xuất siêu gần 20 tỷ USD sau 10 tháng; Vốn FDI thực hiện 10 tháng đạt mức cao nhất trong 5 năm qua; Gần 18.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/11.
Tin tức kinh tế ngày 6/11: Việt Nam xuất siêu gần 20 tỷ USD sau 10 tháng

Giá vàng bật tăng

Tại thị trường vàng trong nước, sau khi giảm 700.000 đồng/lượng trong ngày hôm qua, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn mở cửa sáng nay (6/11) đảo chiều tăng 300.000 đồng/lượng, hiện niêm yết lần lượt ở mức 145,8 - 147,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thương hiệu vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu tính đến đầu giờ sáng nay tăng 200.000 đồng/lượng so với cuối ngày hôm qua, hiện đứng ở mức 145,0 - 148,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên hôm qua tại Mỹ tăng 48 USD, tương ứng tăng 1,22% lên mức 3.980,1 USD/ounce. Sang phiên châu Á sáng nay, giá vàng đảo chiều giảm 3,8 USD xuống 3.976,3 USD/ounce.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2025 tăng ở cả 34 địa phương

Theo báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội tháng 10/2025 do Cục Thống kê (Bộ Tài chính) công bố sáng 6/11, sản xuất công nghiệp tháng 10 duy trì nhịp tăng trưởng tích cực. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10 ước tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước; ngành khai khoáng tăng 3,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 11%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,2%.

Tính chung 10 tháng năm 2025, IIP ước tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 8,3%).

Xét theo địa phương, chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng ở cả 34 địa phương. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá nhờ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao.

Vốn FDI thực hiện 10 tháng đạt mức cao nhất trong 5 năm qua

Theo số liệu Cục Thống kê, Bộ Tài chính vừa công bố, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/10 đạt 31,52 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước. Vốn thực hiện cũng ước đạt 21,3 tỷ USD, cao nhất 5 năm qua.

Cụ thể, xét về vốn đăng ký cấp mới có 3.321 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký đạt 14,07 tỷ USD, tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước về số dự án và giảm 7,6% về số vốn đăng ký.

Bên cạnh đó, vốn đăng ký điều chỉnh có 1.206 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư tăng thêm 12,11 tỷ USD, tăng 45,0% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ra, vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có 2.918 lượt với tổng giá trị góp vốn 5,34 tỷ USD, tăng 45,1% so với cùng kỳ năm trước.

Gần 18.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10

Theo Cục Thống kê (Bộ Tài chính), tình hình đăng ký doanh nghiệp trong tháng 10/2025 tiếp tục ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực.

Cả nước có gần 18.000 doanh nghiệp thành lập mới với tổng vốn đăng ký 172.500 tỷ đồng và khoảng 93.600 lao động, tăng 6,8% về số doanh nghiệp, tăng 4,1% về vốn đăng ký nhưng giảm 3,5% về lao động so với tháng 9/2025. So với cùng kỳ năm 2024, các chỉ số đều tăng mạnh, lần lượt 26,5% về số doanh nghiệp, 12,3% về vốn và 16,3% về lao động.

Vốn đăng ký bình quân của mỗi doanh nghiệp thành lập mới đạt 9,6 tỷ đồng, giảm nhẹ 2,6% so với tháng trước và giảm 11,2% so với cùng kỳ năm 2024.

Bên cạnh đó, tháng 10/2025 cũng chứng kiến 11.600 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 7,9% so với tháng trước và tăng 33,9% so với cùng kỳ.

Việt Nam xuất siêu gần 20 tỷ USD sau 10 tháng

Cục Thống kê mới có báo cáo về tình hình xuất nhập khẩu tháng 10 và 10 tháng năm 2025. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10 đạt 42,05 tỷ USD (giảm 1,5% so với tháng trước). Tuy nhiên, tính chung 10 tháng, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 391,0 tỷ USD (tăng 16,2%).

Về nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 10 đạt 39,45 tỷ USD, giảm 1,0% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 371,44 tỷ USD (tăng 18,6%).

Về thị trường xuất và nhập khẩu, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 126,2 tỷ USD, còn Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 150,9 tỷ USD. Trong 10 tháng, xuất siêu sang Hoa Kỳ đạt 111,0 tỷ USD (tăng 28,2%).

Theo số liệu sơ bộ, tháng 10 xuất siêu 2,6 tỷ USD. Tính chung 10 tháng, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 19,56 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 23,18 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 22,83 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 42,39 tỷ USD.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 22:00