Tin tức kinh tế ngày 8/11: Đồng USD dứt chuỗi hai tuần tăng liên tiếp

19:55 | 08/11/2025

5 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thủ tướng yêu cầu GDP quý IV/2025 phải tăng trên 8,4%; Đồng USD dứt chuỗi hai tuần tăng liên tiếp; Giải ngân vốn đầu tư công đạt 54,4% kế hoạch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/11.
Tin tức kinh tế ngày 8/11: Thủ tướng yêu cầu GDP quý IV/2025 phải tăng trên 8,4%
(Ảnh minh họa)

Giá vàng giằng co quanh ngưỡng kháng cự

Tính đến 10h00, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 146,4-148,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), đi ngang cả hai chiều. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 145,8-148,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), đi ngang cả hai chiều. Chênh lệch mua vào - bán ra ở mức 3 triệu đồng/lượng.

Lúc 10h05, giá vàng thế giới được niêm yết quanh mức 3.999,6 USD/ounce, tăng 2,4 USD so với phiên trước đó. Thị trường tiếp tục giằng co quanh ngưỡng kháng cự quan trọng 4.000 USD/ounce.

Thủ tướng yêu cầu GDP quý IV/2025 phải tăng trên 8,4%

Nhấn mạnh một số nhiệm vụ từ nay đến cuối năm, Thủ tướng chỉ rõ, để tăng trưởng cả năm 2025 đạt trên 8% thì tốc độ tăng GDP quý IV phải đạt trên 8,4%.

Yêu cầu trên được Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh khi phát biểu kết luận phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2025 trực tuyến với các địa phương, sáng 8/11.

"Tăng trưởng GDP 9 tháng đạt 7,85%; để tăng trưởng cả năm 2025 đạt trên 8% thì tốc độ tăng GDP quý IV phải đạt trên 8,4% (trong đó khu vực công nghiệp tăng khoảng 9,4%; khu vực dịch vụ tăng khoảng 8,3%; khu vực nông nghiệp tăng khoảng 4%; phấn đấu tỉ trọng kinh tế số chiếm khoảng 20% GDP)", Thủ tướng chỉ rõ.

Đồng USD dứt chuỗi hai tuần tăng liên tiếp

Đồng USD khép lại tuần qua trong xu hướng giảm nhẹ so với các đồng tiền chủ chốt, khi nhà đầu tư tìm cách cân bằng giữa lập trường thận trọng của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và những lo ngại ngày càng lớn về triển vọng kinh tế giữa bối cảnh Chính phủ Mỹ vẫn đang trong tình trạng đóng cửa.

Trong phiên giao dịch cuối tuần ngày 7/11 tại thị trường New York, chỉ số USD – thước đo sức mạnh đồng bạc xanh so với giỏ tiền tệ gồm sáu đồng tiền khác – giảm 0,12% xuống 99,56, chấm dứt chuỗi hai tuần tăng liên tiếp và hạ 0,15% so với tuần trước đó. Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm nhẹ 0,002 điểm phần trăm, còn 4,091%, khi nhà đầu tư tìm đến tài sản an toàn giữa lúc bất ổn chính trị kéo dài.

Giải ngân vốn đầu tư công đạt 54,4% kế hoạch

Bộ Tài chính vừa thông tin một số vấn đề được dư luận, xã hội và báo chí quan tâm trong tháng 10/2025. Theo Bộ Tài chính, năm 2025, tổng kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao là 899.180,2 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung ương là 423.452,9 tỷ đồng và vốn ngân sách địa phương là 475.727,3 tỷ đồng. Nếu tính thêm phần vốn cân đối ngân sách địa phương do các địa phương giao tăng thêm 161.451,2 tỷ đồng, tổng kế hoạch đạt 1.060.631,4 tỷ đồng.

Tính đến nay, 871.041,6 tỷ đồng đã được phân bổ chi tiết, đạt 96,9% kế hoạch, còn 28.138,6 tỷ đồng (3,1%) chưa phân bổ. Đến ngày 23/10/2025, khối lượng giải ngân đạt 464.828 tỷ đồng, tương đương 51,7% kế hoạch. Tuy nhiên, vẫn còn 29 bộ, cơ quan trung ương và 16 địa phương có tỷ lệ giải ngân thấp hơn mức bình quân chung.

Theo Bộ Tài chính, tiến độ giải ngân chậm xuất phát từ nhiều nguyên nhân, như việc sắp xếp đơn vị hành chính, chuyển đổi mô hình chính quyền hai cấp khiến bộ máy chưa hoàn thiện, thiếu nhân sự; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, nhất là về giá đất và thủ tục; các dự án ODA gặp khó khăn trong đàm phán, phê duyệt hiệp định vay, thậm chí có dự án phải tạm dừng do thay đổi nhà tài trợ. Ngoài ra, năng lực hạn chế của một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án và nhà thầu cùng với điều kiện thời tiết bất lợi, bão lũ kéo dài cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công, nhất là các công trình giao thông trọng điểm.

Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam đạt 31,52 tỷ USD

Theo Cục Thống kê (Bộ Tài chính), tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/10/2025 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 31,52 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tổng số vốn FDI đăng ký vào Việt Nam, vốn đăng ký cấp mới có 3.321 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký đạt 14,07 tỷ USD, tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước về số dự án và giảm 7,6% về số vốn đăng ký.

Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được cấp phép mới đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký đạt 7,97 tỷ USD, chiếm 56,7% tổng vốn đăng ký cấp mới; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 2,75 tỷ USD, chiếm 19,5%; các ngành còn lại đạt 3,35 tỷ USD, chiếm 23,8%.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 21:00