Thủ tướng tiếp Thống đốc tỉnh Hyogo, Nhật Bản

09:19 | 01/11/2018

142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 31/10, tại Hà Nội, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tiếp Đoàn lãnh đạo tỉnh Hyogo, Nhật Bản, do ông Toshizo Ido, Thống đốc tỉnh dẫn đầu.

Thủ tướng vui mừng gặp Thống đốc Toshizo Ido và Đoàn thăm Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam và Nhật Bản có mối quan hệ Đối tác chiến lược sâu rộng phát triển tốt đẹp và hiện hai nước đang có nhiều hoạt động thiết thực kỷ niệm 45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao. Thủ tướng nhấn mạnh, Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm và thúc đẩy hợp tác giữa các địa phương hai nước, trong đó có thúc đẩy các địa phương của Việt Nam hợp tác với tỉnh Hyogo.

Cảm ơn Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc dành thời gian tiếp, Thống đốc tỉnh Hyogo Toshizo Ido cho biết, ông đã đến Việt Nam lần thứ 3 và vui mừng nhận thấy nhiều sự thay đổi tích cực từ sân bay cho đến các cơ sở hạ tầng khác. Ông cho biết, chương trình Đoàn sang Việt Nam lần này sẽ làm việc với nhiều địa phương của Việt Nam nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư, trong đó có TPHCM, Hà Nam và một số địa phương khác.

thu tuong tiep thong doc tinh hyogo nhat ban
Thủ tướng tiếp Thống đốc tỉnh Hyogo, Nhật Bản

Hiện có 70 doanh nghiệp của tỉnh Hyogo đầu tư tại Việt Nam và còn nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa khác của Nhật Bản mong muốn đầu tư vào Việt Nam. Ông Toshizo Ido thông báo với Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, trong đoàn thăm Việt Nam lần này có đại diện hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nhằm tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Hiện có số lượng lớn người Việt Nam đang sinh sống, làm việc và học tập tại tỉnh Hyogo, ông Toshizo Ido tin tưởng đây là cầu nối để thúc đẩy hợp tác của tỉnh với các địa phương của Việt Nam.

Cho biết tỉnh sẽ tổ chức khóa học kinh doanh quốc tế toàn cầu, ông Toshizo Ido mong muốn Việt Nam giới thiệu học sinh, sinh viên theo học khóa học này, đồng thời tăng cường thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực nhân lực với Việt Nam. Mới đây, nhân dịp tỉnh Hyogo tổ chức lễ kỷ niệm 150 tuổi, tỉnh đã mời nhiều tỉnh của Việt Nam sang dự, trong đó có Hà Nam, Long An, TPHCM, Cần Thơ.

thu tuong tiep thong doc tinh hyogo nhat ban

Tán thành với các đề xuất của Thống đốc Toshizo Ido, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc mong muốn tỉnh thúc đẩy hợp tác với Việt Nam và các địa phương của Việt Nam trong các lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh và Việt Nam có nhu cầu. Chính phủ Việt Nam cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư kinh doanh thành công ở Việt Nam.

Với việc có nhiều người Việt Nam sinh sống, làm việc và học tập tại tỉnh Hyogo, Thủ tướng cũng đề nghị tỉnh hợp tác với các địa phương của Việt Nam trong việc đào tạo nguồn nhân lực; tạo điều kiện hơn nữa để các du học sinh Việt Nam học tập, nghiên cứu cũng như tham gia khóa học kinh doanh toàn cầu mà tỉnh triển khai.

Thủ tướng cũng đề nghị tỉnh thúc đẩy giao lưu nhân dân giữa tỉnh và các địa phương của Việt Nam để tăng cường hiểu biết lẫn nhau; thúc đẩy mở các đường bay giữa Hyogo và các địa phương của Việt Nam, đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực du lịch.

Thủ tướng mong muốn Thống đốc, cũng đang là Chủ tịch Liên hiệp chính quyền vùng Kansai mở rộng, thúc đẩy hợp tác giữa Việt Nam và tỉnh Hyogo nói riêng, khu vực Kansai nói chung...

Tỉnh Hyogo nằm ở phía nam Nhật Bản, cùng với tỉnh Osaka và Kyoto tạo thành tam giác phát triển và là trung tâm của khu vực Kansai, dân số khoảng 5,5 triệu người và GDP khoảng 190 tỷ USD.

thu tuong tiep thong doc tinh hyogo nhat banThủ tướng tiếp Đại sứ du lịch Việt Nam
thu tuong tiep thong doc tinh hyogo nhat banThủ tướng tiếp Phó Chủ tịch Tập đoàn Samsung
thu tuong tiep thong doc tinh hyogo nhat banThủ tướng tiếp Chủ tịch Tập đoàn ThaiBev
thu tuong tiep thong doc tinh hyogo nhat banThủ tướng tiếp doanh nghiệp New Zealand dự định đầu tư vào Việt Nam

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16092 16359 16942
CAD 18227 18503 19124
CHF 31405 31784 32420
CNY 0 3358 3600
EUR 29204 29474 30503
GBP 33857 34247 35192
HKD 0 3205 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15227 15822
SGD 19322 19601 20118
THB 698 761 814
USD (1,2) 25627 0 0
USD (5,10,20) 25665 0 0
USD (50,100) 25693 25727 26068
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,080
USD20 25,710 25,760 26,080
USD1 25,710 25,760 26,080
AUD 16,307 16,457 17,533
EUR 29,490 29,640 30,820
CAD 18,351 18,451 19,774
SGD 19,534 19,684 20,160
JPY 180.82 182.32 186.97
GBP 34,233 34,383 35,162
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:45