Tin tức kinh tế ngày 7/11: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 111% dự toán

20:00 | 07/11/2025

67 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 111% dự toán; CPI tháng 10 tăng 3,35%, lạm phát trong tầm kiểm soát; Vận tải tháng 10 tăng trưởng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/11.
Tin tức kinh tế ngày 7/11: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 111% dự toán

Giá vàng tăng trở lại

Giá vàng thế giới hôm nay (7/11) tăng lên mức 3.990 USD/ounce trong bối cảnh đồng USD yếu hơn và lợi suất trái phiếu giảm nhẹ. Trong nước, giá vàng miếng, vàng nhẫn SJC đứng yên, giao dịch lần lượt ở mức 148,4 triệu đồng/lượng và 145,8 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, tại thời điểm 10 giờ 30 phút ngày 7/11, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 146,4-148,4 triệu đồng/lượng, đứng yên so chốt phiên trước đó. Chênh lệch mua-bán 2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 143,3 triệu đồng/lượng, bán ra 145,8 triệu đồng/lượng, không đổi so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán 2,5 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn 9999 ở ngưỡng 145,8-148,8 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 111% dự toán

Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước 10 tháng năm 2025 ước đạt 2.145 nghìn tỷ đồng, tương đương 109,1% dự toán và tăng 28,5% so cùng kỳ năm trước tạo dư địa thuận lợi cho công tác điều hành tài khóa những tháng cuối năm.

Thu nội địa tiếp tục giữ vai trò chủ lực khi đạt khoảng 1.842,7 nghìn tỷ đồng, bằng 110,5% dự toán và tăng 32,6% so cùng kỳ năm 2024. Nếu loại trừ các khoản thu có tính chất đặc thù như tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, cổ tức, lợi nhuận được chia và chênh lệch thu chi của Ngân hàng Nhà nước, số thu thuế, phí nội địa vẫn đạt 101% dự toán, tăng gần 20% so cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, thu từ đất tăng mạnh, đạt 451,4 nghìn tỷ đồng, gấp 1,5 lần dự toán và hơn gấp đôi cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, riêng thu tiền sử dụng đất đạt 392,3 nghìn tỷ đồng, tăng 131% so năm 2024.

CPI tháng 10 tăng 3,35%, lạm phát trong tầm kiểm soát

Báo cáo kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2025 của Cục Thống kê, Bộ Tài chính cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 tăng 0,2% so với tháng trước; tăng 2,82% so với tháng 12/2024 và tăng 3,25% so với cùng kỳ năm 2024.

Bình quân 10 tháng năm 2025, lạm phát cơ bản tăng 3,20% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 3,27% của CPI bình quân chung, cho thấy chính sách kiểm soát giá và tiền tệ đang vận hành đúng hướng, giúp kiềm chế lạm phát mà không làm suy giảm tăng trưởng kinh tế. Mức tăng cũng được đánh giá là phù hợp với diễn biến thị trường và trong mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4% của Chính phủ.

Vận tải tháng 10 tăng trưởng mạnh

Trong tháng 10, mặc dù chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt tại một số địa phương, hoạt động vận tải vẫn duy trì ổn định, đáp ứng nhu cầu đi lại, du lịch của người dân trong nước cũng như khách quốc tế.

Cùng với đó, hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa cũng được đảm bảo. So với cùng kỳ năm trước, vận tải hành khách tháng 10 tăng 24,5% về vận chuyển và tăng 15,4% về luân chuyển. Đồng thời, vận tải hàng hóa tăng 12,3% về vận chuyển và tăng 12,7% về luân chuyển.

Theo số liệu của Cục Thống kê, tính chung cả 10 tháng, vận chuyển hành khách tăng 22,7% và luân chuyển tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Thêm vào đó, vận chuyển hàng hóa cũng tăng 15,1% và luân chuyển tăng 14,1%.

Gần 11,6 tỷ USD đầu tư nước ngoài đổ vào ngành bán dẫn Việt Nam

Theo Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Bùi Hoàng Phương, Việt Nam hiện có khoảng 170 dự án đầu tư nước ngoài trong ngành công nghiệp bán dẫn với tổng vốn đăng ký gần 11,6 tỷ USD.

Chuỗi cung ứng bán dẫn tại Việt Nam tập trung chủ yếu vào hai công đoạn: thiết kế chip và đóng gói - kiểm thử chip. Cụ thể, Việt Nam có 58 doanh nghiệp thiết kế chip, trong đó 13 là doanh nghiệp Việt Nam và 45 là doanh nghiệp nước ngoài. Ở mảng đóng gói và kiểm thử, có tổng cộng 8 dự án, gồm một dự án của doanh nghiệp trong nước và 7 dự án có vốn đầu tư nước ngoài như Intel, Amkor, Hanna, Micron.

“Việt Nam cũng đã bắt đầu ghi nhận sự tham gia của một số doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu và thiết bị cho ngành bán dẫn như Coherent, VDL... Điều này cho thấy thị trường bán dẫn trong nước vẫn còn rất nhiều dư địa để các doanh nghiệp trong và ngoài nước cùng tham gia, phát triển”, ông Phương nói.

Lê Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 15,280
NL 99.99 14,160
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160
Trang sức 99.9 14,570 15,170
Trang sức 99.99 14,580 15,180
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 28/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 28/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 07:00