TPP: Chặng đường còn lắm chông gai

Cuộc chiến của không chỉ nhà cung cấp trong nước

14:52 | 11/10/2015

1,033 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với TPP, mua sắm công hay mua sắm Chính phủ sẽ không chỉ là cuộc chiến của những nhà cung cấp trong nước mà có cả nhà cung cấp nước ngoài.
tin nhap 20151010175808
Ảnh minh hoạ.

 

Mua sắm chính phủ là một trong những lĩnh vực nhạy cảm trong thương mại quốc tế, vì vậy trong khuôn khổ WTO, hiệp định về mua sắm chính phủ là hiệp định không bắt buộc các thành viên phải tuân thủ. Riêng trong khuôn khổ TPP, việc tuân thủ các điều khoản liên quan đến vấn đề mua sắm chính phủ là bắt buộc đối với tất cả các bên tham gia nhằm sử dụng thị trường mua sắm chính phủ để kích thích thương mại quốc tế phát triển với tốc độ nhanh hơn và bình đẳng hơn.

Theo hiệp định TPP, các nước sẽ cam kết với những nguyên tắc chính về đối xử quốc gia và không phân biệt đối xử. Đồng ý công bố các thông tin liên quan một cách kịp thời, để các nhà cung cấp có đủ thời gian nhận được hồ sơ dự thầu và nộp bản chào thầu. Đặc biệt, các nước phải cam kết đối xử với các nhà thầu một cách công bằng, bình đẳng và duy trì tính bảo mật cho các nhà thầu. Đồng ý sử dụng các mô tả kỹ thuật công bằng và khách quan, sẽ chỉ duyệt hợp đồng dựa trên những tiêu chí đánh giá đã mô tả trong các thông báo và hồ sơ dự thầu. Xây dựng các quy trình hợp lý để chất vấn hoặc xem xét các khiếu nại đối với một phê duyệt.

Trong 12 thành viên đàm phán TPP, mới chỉ có một số quốc gia đã là thành viên của hiệp định mua sắm chính phủ trong khuôn khổ WTO như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canađa và Singapore. Trong khi đó, Việt Nam, đến nay vẫn chưa mở cửa với mua sắm chính phủ. Với cam kết về mua sắm chính phủ trong TPP, việc đấu thầu sẽ thuận lợi hơn, minh bạch hơn, nhiều lựa chọn cho chủ đầu tư và tăng cường chất lượng cho công trình, cũng như thu hút được đầu tư tư nhân. Cái lợi rõ ràng có thể nhìn thấy là dùng ngoại lực, thay đổi môi trường bên trong. Ngoài ra khi tham gia TPP, Việt Nam có thêm điều kiện thuận lợi để đàm phán hiệp định mua sắm chính phủ của WTO và hoạt động đấu thầu sẽ trở nên minh bạch, công khai hơn. Đồng thời, đấu thầu sẽ khiến cho các khoản chi tiêu ngân sách đạt hiệu quả cao hơn.

Tuy nhiên, hiệp định mua sắm chính phủ cũng đặt ra nhiều thách thức đối với Việt Nam. Đó là mua sắm chính phủ của các công ty trong nước không còn độc quyền mà phải cạnh tranh bình đẳng với các nhà thầu nước ngoài. Như vậy, Chính phủ tiêu dùng minh bạch, hiệu quả hơn và nhà thầu trong nước phải chia sẻ thị phần với nhà thầu nước ngoài. Thực hiện cam kết TPP, Việt Nam sẽ phải rất hạn chế việc chỉ định thầu, chỉ trừ trong những trường hợp cấp bách, phải chứng minh, thì mới được chỉ định thầu.

Một điểm nữa là những khó khăn trong nâng cao năng lực cạnh tranh. Các nhà thầu của các nước thành viên TPP có cơ hội tham gia ngang bằng với nhà thầu trong nước, nên việc cạnh tranh sẽ rất lớn. Do đó, khi hiệp định được ký kết, đây là điểm bất lợi cho các nhà thầu trong nước và không có cách nào khác là họ buộc phải lớn mạnh. Năng lực cạnh tranh của các nhà cung cấp tiềm năng trong nước cho hoạt động mua sắm chính phủ còn nhiều hạn chế so với các nhà cung cấp nước ngoài.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế về năng lực cạnh tranh của các nhà cung cấp Việt Nam chính là cơ chế chỉ định thầu trong mua sắm Chính phủ hiện đang rất phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ chấm dứt khi Việt Nam thực hiện cam kết của TPP, hình thức chỉ định thầu chỉ được áp dụng đối với các dự án thực sự khẩn cấp.

Ths Hải Thu (Bộ Tài chính)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,350 ▼50K 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,250 ▼50K 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼100K 75,100 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼100K 75,200 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼100K 74,300 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼99K 73,564 ▼99K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼68K 50,679 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼42K 31,136 ▼42K
Cập nhật: 08/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,475 16,575 17,025
CAD 18,237 18,337 18,887
CHF 27,512 27,617 28,417
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,847 26,882 28,142
GBP 31,363 31,413 32,373
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 160.51 160.51 168.46
KRW 16.82 17.62 20.42
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,987 15,037 15,554
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,300 18,400 19,130
THB 635.26 679.6 703.26
USD #25,218 25,218 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 13:00